Luật Đất đai 2024

Nghị định 115/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 143/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ công trình thuỷ lợi

Số hiệu 115/2008/NĐ-CP
Cơ quan ban hành Chính phủ
Ngày ban hành 14/11/2008
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Lĩnh vực khác
Loại văn bản Nghị định
Người ký Nguyễn Tấn Dũng
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

CHÍNH PHỦ
------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------

Số: 115/2008/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 14 tháng 11 năm 2008

NGHỊ ĐỊNH

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 143/2003/NĐ-CP NGÀY 28 THÁNG 11 NĂM 2003 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA PHÁP LỆNH KHAI THÁC VÀ BẢO VỆ CÔNG TRÌNH THỦY LỢI

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày 20 tháng 5 năm 1998;
Căn cứ Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ công trình thủy lợi ngày 04 tháng 4 năm 2001;
Căn cứ Pháp lệnh Phí và Lệ phí ngày 28 tháng 8 năm 2001;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,

NGHỊ ĐỊNH

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ công trình thuỷ lợi như sau:

1. Điều 19 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 19. Mức thu thủy lợi phí và miễn thủy lợi phí.

1. Mức thủy lợi phí, tiền nước quy định tại khoản 4 Điều 14 Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ công trình thủy lợi đối với công trình đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước được quy định cụ thể như sau:

a. Biểu mức thu thủy lợi phí đối với đất trồng lúa:

TT

Vùng và biện pháp công trình

Mức thu
(1.000 đồng/ha/vụ)

1

Miền núi của cả nước

- Tưới tiêu bằng động lực

670

- Tưới tiêu bằng trọng lực

566

- Tưới tiêu bằng trọng lực và kết hợp động lực hỗ trợ

635

2

Đồng bằng sông Hồng

- Tưới tiêu bằng động lực

1.097

- Tưới tiêu bằng trọng lực

982

- Tưới tiêu bằng trọng lực và kết hợp động lực hỗ trợ

1.040

3

Trung du Bắc Bộ và Bắc khu IV

- Tưới tiêu bằng động lực

955

- Tưới tiêu bằng trọng lực

886

- Tưới tiêu bằng trọng lực và kết hợp động lực hỗ trợ

920

4

Nam khu IV và duyên hải miền Trung

- Tưới tiêu bằng động lực

939

- Tưới tiêu bằng trọng lực

824

- Tưới tiêu bằng trọng lực và kết hợp động lực hỗ trợ

866

5

Tây Nguyên

- Tưới tiêu bằng động lực

751

- Tưới tiêu bằng trọng lực

658

- Tưới tiêu bằng trọng lực và kết hợp động lực hỗ trợ

728

6

Đông Nam Bộ

- Tưới tiêu bằng động lực

886

- Tưới tiêu bằng trọng lực

801

- Tưới tiêu bằng trọng lực và kết hợp động lực hỗ trợ

839

7

Đồng bằng sông Cửu Long

- Tưới tiêu bằng động lực

1.055

- Tưới tiêu bằng trọng lực

732

- Tưới tiêu bằng trọng lực và kết hợp động lực hỗ trợ

824

- Trường hợp tưới, tiêu chủ động một phần thì thu bằng 60% mức phí trên.

- Trường hợp chỉ đạo nguồn tưới, tiêu bằng trọng lực thì thu bằng 40% mức phí trên.

- Trường hợp chỉ đạo nguồn tưới tiêu bằng động lực thì thu bằng 50% mức phí trên.

- Trường hợp lợi dụng thủy triều để tưới tiêu thì thu bằng 70% mức phí tưới tiêu bằng trọng lực.

Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định cụ thể danh mục công trình và biện pháp tưới, tiêu nước áp dụng đối với từng công trình thủy lợi thuộc phạm vi địa phương quản lý.

b. Đối với diện tích trồng mạ, rau, màu, cây công nghiệp ngắn ngày kể cả cây vụ đông thì mức thu thủy lợi phí bằng 40% mức thủy lợi phí đối với đất trồng lúa.

c. Mức thủy lợi phí áp dụng đối với sản xuất muối tính bằng 2% giá trị muối thành phẩm.

d. Biểu mức thu tiền nước đối với tổ chức, cá nhân sử dụng nước hoặc làm dịch vụ từ công trình thủy lợi để phục vụ cho các mục đích không phải sản xuất lương thực:

TT

Các đối tượng dùng nước

Đơn vị

Thu theo các biện pháp công trình

Bơm điện

Hồ đập, kênh cống

1

Cấp nước dùng sản xuất công nghiệp, tiểu công nghiệp

đồng/m3

1.500

750

2

Cấp nước cho nhà máy nước sinh hoạt, chăn nuôi

đồng/m3

1.100

750

3

Cấp nước tưới các cây công nghiệp dài ngày, cây ăn quả, hoa và cây dược liệu

đồng/m3

850

700

4

Cấp nước để nuôi trồng thủy sản

đồng/m3

700

500

đồng/m2 mặt thoáng

2.500

5

- Nuôi trồng thủy sản tại công trình hồ chứa thủy lợi

% Giá trị sản lượng

7% ÷ 10%

- Nuôi cá bè

8% ÷ 10%

6

Vận tải qua âu thuyền, cống của hệ thống thủy lợi:

- Thuyền, sà lan

đồng/tấn/lượt

6.000

- Các loại bè

đồng/m2/lượt

1.500

7

Sử dụng nước từ công trình thủy lợi để phát điện

% giá trị sản lượng điện thương phẩm

8% ÷ 12%

8

Sử dụng công trình thủy lợi để kinh doanh du lịch, nghỉ mát, an dưỡng, giải trí (kể cả kinh doanh sân gôn, casino, nhà hàng)

Tổng giá trị doanh thu

10% ÷ 15%

- Trường hợp lấy nước theo khối lượng thì mức tiền nước được tính từ vị trí nhận nước của tổ chức, cá nhân sử dụng nước.

- Trường hợp cấp nước tưới cho cây công nghiệp dài ngày, cây ăn quả, hoa, cây dược liệu nếu không tính được theo mét khối (m3) thì thu theo diện tích (ha), mức thu bằng 40% mức thủy lợi phí đối với đất trồng lúa.

Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định cụ thể mức thu tại các tiết 5, 7, 8 Biểu mức thu tiền nước quy định tại điểm này cho phù hợp với thực tế của hệ thống công trình thủy lợi ở địa phương và quy định về phân cấp, tổ chức quản lý công trình thủy lợi hiện hành.

2. Mức thủy lợi phí quy định tại điểm a, b, c khoản 1 Điều này được tính ở vị trí cống đầu kênh của tổ chức hợp tác dùng nước đến công trình đầu mối của công trình thủy lợi.

Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định vị trí cống đầu kênh của tổ chức hợp tác dùng nước cho từng hệ thống công trình.

3. Tổ chức hợp tác dùng nước thỏa thuận với tổ chức, cá nhân sử dụng nước về mức phí dịch vụ lấy nước từ sau cống đầu kênh đến mặt ruộng (kênh nội đồng), nhưng không được vượt quá mức trần do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định.

4. Mức thủy lợi phí của các công trình thủy lợi được đầu tư bằng nguồn vốn không thuộc ngân sách nhà nước hoặc có một phần vốn ngân sách nhà nước do đơn vị quản lý khai thác công trình thủy lợi thỏa thuận với hộ dùng nước và được Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chấp thuận.

5. Miễn thủy lợi phí:

a. Phạm vi miễn thủy lợi phí:

- Miễn thủy lợi phí đối với diện tích mặt đất, mặt nước trong hạn mức giao đất nông nghiệp của các hộ gia đình, cá nhân dùng vào sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản và làm muối, bao gồm: đất do Nhà nước giao, được thừa kế, cho, tặng, nhận chuyển nhượng hợp pháp, kể cả phần diện tích đất 5% công ích do địa phương quản lý mà các hộ gia đình, cá nhân được giao hoặc đấu thầu quyền sử dụng.

- Miễn thủy lợi phí đối với toàn bộ diện tích đất, mặt nước dùng vào sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản và làm muối của hộ gia đình, cá nhân tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn theo quy định của Chính phủ.

Diện tích mặt đất, mặt nước miễn thủy lợi phí quy định tại điểm này không phân biệt được cấp, tưới, tiêu nước từ công trình thủy lợi đầu tư bằng vốn ngân sách hay các nguồn vốn khác, thu thủy lợi phí theo mức Nhà nước quy định hay theo thỏa thuận.

b. Mức miễn thủy lợi phí:

- Mức miễn thủy lợi phí đối với trường hợp sử dụng nước từ công trình thủy lợi đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước được tính theo mức quy định tại các điểm a, b, c và các tiết 3, 4 Biểu mức thu tiền nước tại điểm d khoản 1 Điều này.

- Mức miễn thủy lợi phí đối với trường hợp sử dụng nước từ công trình thủy lợi đầu tư bằng nguồn vốn không thuộc ngân sách nhà nước hoặc có một phần vốn ngân sách nhà nước được tính theo mức thu thủy lợi phí thoả thuận quy định tại khoản 4 Điều này.

6. Các trường hợp không thuộc diện miễn thủy lợi phí quy định tại khoản 5 Điều này phải nộp thủy lợi phí theo quy định của Nghị định này.”

2. Bổ sung thêm Điều 19a như sau:

“Điều 19a. Chính sách đối với các đơn vị quản lý, khai thác công trình thủy lợi và việc ngân sách nhà nước cấp bù do thực hiện miễn thủy lợi phí.

1. Các đơn vị quản lý, khai thác công trình thủy lợi được ngân sách nhà nước cấp bù số tiền do thực hiện miễn thu thủy lợi phí quy định tại Nghị định này.

2. Mức cấp bù quy định cụ thể như sau:

a. Đối với đơn vị quản lý, khai thác hệ thống công trình thủy lợi đầu tư bằng vốn ngân sách nhà nước được cấp bù số tiền do thực hiện miễn thủy lợi phí tính theo mức thu quy định tại điểm a, b, c và các tiết 3, 4 của Biểu mức thu tiền nước tại điểm d khoản 1 Điều 19 Nghị định này.

b. Đối với đơn vị quản lý, khai thác hệ thống công trình đầu tư bằng nguồn vốn không thuộc ngân sách nhà nước hoặc có một phần vốn ngân sách nhà nước và thu thủy lợi phí theo thỏa thuận được cấp bù số tiền do thực hiện miễn thủy lợi phí tính theo mức thu quy định tại khoản 4 Điều 19 Nghị định này.

c. Nhiệm vụ chi của ngân sách Trung ương

- Bảo đảm 100% số thủy lợi phí được miễn cho các đơn vị quản lý, khai thác công trình thủy lợi Trung ương.

- Bảo đảm 100% số thủy lợi phí được miễn đối với các địa phương nhận bổ sung cân đối ngân sách từ Trung ương. Riêng số thủy lợi phí được miễn của trường hợp thu thủy lợi phí theo thỏa thuận, ngân sách Trung ương hỗ trợ ngân sách địa phương không quá 1,2 lần mức thu quy định tại khoản 1 Điều 19 Nghị định này.

- Hỗ trợ 50% số thủy lợi phí được miễn đối với các địa phương có thu điều tiết về ngân sách Trung ương dưới 50% (trừ trường hợp các địa phương có số tăng thu lớn thì ngân sách địa phương tự đảm bảo). Riêng số thủy lợi phí được miễn của trường hợp thu thủy lợi phí theo thỏa thuận, ngân sách Trung ương hỗ trợ ngân sách địa phương không quá 1,2 lần mức thu quy định tại khoản 1 Điều 19 Nghị định này.

- Hỗ trợ phần chênh lệch thiếu đối với địa phương phải sử dụng ngân sách địa phương để thực hiện một phần hoặc toàn bộ chính sách quy định tại điểm d khoản này, trong trường hợp ngân sách địa phương hụt thu do nguyên nhân khách quan hoặc tăng thu thấp sau khi đã sử dụng 50% số tăng thu ngân sách địa phương (nếu có) và 50% dự phòng ngân sách địa phương theo dự toán được Thủ tướng Chính phủ giao.

d. Nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương:

- Đối với các địa phương có thu điều tiết về ngân sách Trung ương từ 50% trở lên, ngân sách địa phương bảo đảm 100% số thủy lợi phí được miễn cho các đơn vị quản lý khai thác công trình thủy lợi địa phương.

- Đối với các địa phương có thu điều tiết về ngân sách Trung ương dưới 50%, ngân sách địa phương bảo đảm 50% số thủy lợi phí được miễn cho các đơn vị quản lý khai thác công trình thủy lợi địa phương.

- Ngân sách địa phương bảo đảm kinh phí cấp bù số chênh lệch giữa mức thủy lợi phí thực tế được miễn với mức ngân sách Trung ương hỗ trợ của trường hợp thủy lợi phí theo thoả thuận quy định tại khoản 4 Điều 19 Nghị định này.

3. Đơn vị quản lý khai thác công trình thủy lợi làm nhiệm vụ cấp, tưới tiêu nước được hưởng các khoản trợ cấp, trợ giá, hỗ trợ tài chính theo quy định của pháp luật.

Ngân sách Trung ương thực hiện trợ cấp, trợ giá và các khoản hỗ trợ tài chính cho các đơn vị quản lý khai thác công trình thủy lợi Trung ương.

Ngân sách địa phương thực hiện trợ cấp, trợ giá và các khoản hỗ trợ tài chính cho các đơn vị quản lý, khai thác công trình thủy lợi địa phương.

4. Công ty khai thác công trình thủy lợi nhà nước thực hiện sắp xếp lại, thay đổi phương thức quản lý khi thực hiện miễn thu thủy lợi phí, nếu phát sinh lao động dôi dư thì người lao động dôi dư được hưởng chính sách như lao động dôi dư khi chuyển đổi sở hữu, giải thể, phá sản công ty nhà nước. Kinh phí để giải quyết chính sách đối với lao động dôi dư được lấy từ Quỹ Hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp tại Tổng công ty đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước.

5. Công ty khai thác công trình thủy lợi nhà nước được hỗ trợ kinh phí để xử lý xóa nợ đọng thủy lợi phí và khoản lỗ do nguyên nhân khách quan.

Ngân sách Trung ương hỗ trợ cho các công ty quản lý khai thác công trình thủy lợi Trung ương.

Ngân sách địa phương hỗ trợ cho các công ty quản lý khai thác công trình thủy lợi địa phương.

Trường hợp ngân sách địa phương có khó khăn không có nguồn kinh phí để hỗ trợ cho các công ty quản lý và khai thác công trình thủy lợi, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương báo cáo Bộ Tài chính tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.

6. Đơn vị quản lý, khai thác công trình thủy lợi có trách nhiệm:

a. Phục vụ đầy đủ, kịp thời đúng tiến độ về dịch vụ tưới nước và tiêu nước cho sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản và làm muối đồng thời thực hiện triệt để chính sách tiết kiệm nước.

b. Hàng năm, các đơn vị quản lý, khai thác công trình thủy lợi thực hiện lập dự toán, xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh báo cáo các cơ quan có thẩm quyền để phê duyệt như sau:

Đối với các đơn vị quản lý khai thác công trình thủy lợi do Trung ương quản lý báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Tài chính.

Đối với các đơn vị quản lý khai thác công trình thủy lợi do địa phương quản lý báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương để báo cáo Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.”

3. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 27 như sau:

“4. Xây dựng trình Chính phủ ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật về phân cấp quản lý các công trình thủy lợi, các quy trình, quy phạm, tiêu chuẩn, định mức về quản lý bảo vệ, sử dụng nước, duy tu sửa chữa thường xuyên công trình thủy lợi và chính sách thưởng tiết kiệm nước.

Tổ chức, sắp xếp lại các công ty quản lý khai thác công trình thủy lợi trực thuộc để sử dụng hiệu quả các công trình thủy lợi theo chính sách thu thủy lợi phí mới.

Giám sát việc quản lý, vận hành hệ thống các công trình thủy lợi.”

4. Sửa đổi, bổ sung khoản 6 Điều 28 như sau:

“6. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các Bộ, ngành liên quan:

a. Hướng dẫn thực hiện các quy định về đấu thầu, đặt hàng, giao kế hoạch thực hiện nhiệm vụ tưới, tiêu nước phục vụ sản xuất nông nghiệp của các đơn vị quản lý, khai thác công trình thủy lợi và quy chế quản lý tài chính đối với công ty nhà nước làm nhiệm vụ quản lý, khai thác công trình thủy lợi.

b. Ban hành văn bản hướng dẫn lập dự toán, cấp phát, quản lý, thanh, quyết toán kinh phí khi thực hiện miễn thu thủy lợi phí.

c. Tổng hợp dự toán chi ngân sách do miễn thu thủy lợi phí của các công ty quản lý, khai thác công trình thủy lợi Trung ương và các đơn vị quản lý khai thác công trình thủy lợi của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương báo cáo Chính phủ trình Quốc hội phê chuẩn theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.

d. Thực hiện kiểm tra, giám sát miễn thu thủy lợi phí và việc sử dụng ngân sách cấp cho các công trình quản lý khai thác công trình thủy lợi và các tổ chức hợp tác dùng nước.”

5. Bổ sung các khoản 10, 11, 12, 13, 14 vào Điều 29 như sau:

“10. Thực hiện phân cấp quản lý cụ thể các công trình thủy lợi theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

11. Giám sát việc xây dựng ban hành các định mức lao động, định mức kinh tế kỹ thuật cho các công ty quản lý khai thác công trình thủy lợi và tổ chức hợp tác dùng nước. Quyết định phương thức giao kế hoạch, đặt hàng cho các đơn vị làm nhiệm vụ quản lý, khai thác công trình thủy lợi, duyệt dự toán, cấp phát, quản lý thanh quyết toán kinh phí cho các đơn vị làm nhiệm vụ quản lý khai thác công trình thủy lợi.

12. Hàng năm xây dựng dự toán cấp bù thủy lợi phí được miễn cho các đơn vị quản lý, khai thác công trình thủy lợi trình Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xem xét quyết định (đối với những địa phương có thu điều tiết nguồn thu về ngân sách Trung ương); tổng hợp báo cáo Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về mức kinh phí hỗ trợ (đối với những địa phương nhận trợ cấp từ ngân sách Trung ương và địa phương có thu điều tiết về ngân sách Trung ương dưới 50%).

13. Giám sát việc thực hiện thu, chi, thanh quyết toán các khoản hỗ trợ của ngân sách.

14. Tổ chức sắp xếp lại các công ty quản lý, khai thác công trình thủy lợi của tỉnh theo chính sách thu thủy lợi phí mới”.

Điều 2. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2009 và thay thế Nghị định số 154/2007/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2007 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ công trình thủy lợi.

Điều 3. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thi hành Nghị định này.

Điều 4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- BQL KKTCKQT Bờ Y;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTTH (5b).

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG




Nguyễn Tấn Dũng

54
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Nghị định 115/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 143/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ công trình thuỷ lợi
Tải văn bản gốc Nghị định 115/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 143/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ công trình thuỷ lợi

THE GOVERNMENT
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
----------

No. 115/2008/ND-CP

Hanoi, November 14, 2008

 

DECREE

AMENDING AND SUPPLEMENTING A NUMBER OF ARTICLES OF THE GOVERNMENT’S DECREE NO. 143/2003/ND-CP OF NOVEMBER 28, 2003, DETAILING THE IMPLEMENTATION OF A NUMBER OF ARTICLES OF THE ORDINANCE ON EXPLOITATION AND PROTECTION OF IRRIGATION WORKS

THE GOVERNMENT

Pursuant to the December 25, 2001 Law on Organization of the Government;
Pursuant to the May 20, 1998 Law on Water Resources;
Pursuant to the April 4, 2001 Ordinance on Exploitation and Protection of Irrigation Works;
Pursuant to the August 28, 2001 Ordinance on Fees and Charges;
At the proposal of the Minister of Finance,

DECREES:

Article 1. To amend and supplement a number of articles of the Government’s Decree No. 143/2003/ND-CP of November 28, 2003, detailing the implementation of a number of articles of the Ordinance on Exploitation and Protection of Irrigation Works as follows:

1. To amend and supplement Article 19 as follows:

“Article 19. Irrigation charge rates and irrigation charge exemption

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a. Irrigation charge rate bracket for land under rice:

No.

Regions and work methods

Charges

(VND 1,000/ha/crop)

1

Mountainous areas nationwide

 

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

670

 

- Irrigation and drainage by gravity

566

 

- Irrigation and drainage by gravity in combination with motors

635

2

Red River delta

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 

- Irrigation and drainage by motors

1,097

 

- Irrigation and drainage by gravity

982

 

- Irrigation and drainage by gravity in combination with motors

1,040

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Northern midlands and Northern Region IV

 

 

- Irrigation and drainage by motors

955

 

- Irrigation and drainage by gravity

886

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

920

4

Southern Region IV and central coast

 

 

- Irrigation and drainage by motors

939

 

- Irrigation and drainage by gravity

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 

- Irrigation and drainage by gravity in combination with motors

866

5

Central Highlands

 

 

- Irrigation and drainage by motors

751

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

- Irrigation and drainage by gravity

658

 

- Irrigation and drainage by gravity in combination with motors

728

6

Southeastern region

 

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

886

 

- Irrigation and drainage by gravity

801

 

- Irrigation and drainage by gravity in combination with motors

839

7

Mekong River delta

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 

- Irrigation and drainage by motors

1,055

 

- Irrigation and drainage by gravity

732

 

- Irrigation and drainage by gravity in combination with motors

824

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

- For cases of only creating sources for irrigation and drainage by gravity, charges are equal to 40% of the above rates.

- For cases of only creating sources for irrigation and drainage by motors, charges are equal to 50% of the above rates.

- For cases of taking advantage of tide for irrigation and drainage, charges are equal to 70% of the rates applicable to irrigation and drainage by gravity.

Provincial-level People’s Committees shall specify lists of works and irrigation and drainage methods applicable to each irrigation work under their management.

b. For areas under rice seedlings, vegetables, subsidiary crops and short-term industrial crops, including winter crops, irrigation charges are equal to 40% of the rates applicable to land under rice.

c. Irrigation charges applicable to salt production are equal to 2% of the value of finished salt products.

d. Water-use levy rate bracket for organizations and individuals using water or providing services from irrigation works for purposes other than food production:

No.

Water users

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Charges by work methods

Electric pumping

Reservoir dams, canals

1

Water supply for industrial and small industrial production

VND/m3

1,500

750

2

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

VND/m3

1,100

750

3

Water supply for irrigation of long-term industrial, fruit, flower and pharmaceutical crops

VND/m3

850

700

4

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

VND/m3

700

500

 

 

VND/m2 of open water surface

2,500

5

- Aquaculture in irrigation reservoirs;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

% of output value

7% -10%

8%-10%

6

Transport through ship locks, sluice gates of irrigation systems:

 

 

 

- Boats, barges

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

VND/ton/passage

VND/m2/passage

6,000

1,500

7

Use of water from irrigation works for electricity generation

% of value of commercial electricity output

8% -12%

8

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Total turnover value

10% -15%

- When water is taken in volume, the water charge rate shall be calculated at the water-receiving places of water users.

- In case of water supply for irrigation of long-term industrial, fruit, flower and pharmaceutical crops, if it is impossible to calculate in cubic meter (m3), charges shall be collected based on the area (ha) at the rate equal to 40% of irrigation charge rate applicable to land under rice.

Provincial-level People’s Committees shall specify charge rates set at Items 5,7 and 8 of the water-use levy bracket prescribed at this Point suitable to the conditions of local irrigation work systems and in accordance with current regulations on decentralization of irrigation work organization and management.

2. The irrigation charge rates specified at Points a, b and c, Clause 1 of this Article are calculated from the starting sluice positions of canals of water-using cooperatives to the key items of irrigation works.

Provincial-level People’s Committees shall prescribe the starting sluice positions of canals of water-using cooperatives for each work system.

3. Water-using cooperatives shall reach agreement with water users on service charges for taking water from starting sluice positions of canals to fields (intra-field canals) which, however, must not exceed the limits set by provincial-level People’s Committees.

4. Irrigation charge rates for irrigation works not funded or partially funded by the state budget shall be agreed upon between irrigation work management and exploitation units and water-using households and approved by provincial-level People’s Committees.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a. Scope of exemption:

- Irrigation charges are exempt for areas of land and water surface within the farm land allocation quotas for households and individuals to use in agricultural, forestry and salt production and aquaculture, including state-allocated and lawfully inherited, donated, presented and transferred land, including the 5% locally managed public land area over which households and individuals have acquired the use rights through assignment or bidding.

- Irrigation charges are exempt for the entire areas of land and water surface for agricultural, fishery and salt production and aquaculture of households and individuals in special socio­economic difficulty- and socio-economic difficulty-hit areas as prescribed by the Government.

Irrigation charges on land and water surface areas exempt from irrigation charges under this Point for which it is impossible to distinguish between water supply, irrigation and drainage from irrigation works funded by the state budget or other sources shall be collected according to State-prescribed rates or under agreement.

b. Irrigation charge exemption levels:

- Irrigation charge exemption levels for cases of using water from state budget-funded irrigation works shall be calculated according to the rates specified at Points a, b and c and Items 3 and 4 of the water-use levy bracket specified at Point d, Clause 1 of this Article.

- Irrigation charge exemption levels for cases of using water from irrigation works not funded or partially funded with the state budget shall be calculated according to irrigation charge rates under agreement specified in Clause 4 of this Article.

6. Cases ineligible for irrigation charge exemption specified in Clause 5 of this Article are subject to irrigation charges under this Decree.”

2. To add Article 19a as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Irrigation work management and exploitation units are eligible for state budget subsidies of the exempted irrigation charge amounts prescribed in this Decree.

2. Levels of subsidy are specified as follows:

a. Units managing and exploiting state budget-funded irrigation work systems are entitled to state budget subsidies for the exempted irrigation charge amounts calculated according to the charge rates specified at Points a, b and c and Items 3 and 4 of the water-use levy bracket specified at Point d, Clause 1, Article 19 of this Decree.

b. Units managing and exploiting irrigation work systems not funded or partially funded by the state budget and collecting irrigation charges under agreement are entitled to state budget subsidies for the exempted irrigation charge amounts calculated according to the rates specified in Clause 4, Article 19 of this Decree.

c. Central budget spending tasks:

- To ensure 100% of exempted irrigation charge amounts for centrally run irrigation work management and exploitation units.

- To ensure 100% of exempted irrigation charge amounts for localities receiving additional central budget allocations. The central budget shall support local budgets the exempted irrigation charge amounts for cases of collecting irrigation charges under agreement, but not exceeding 1.2 times the charge rates specified in Clause 1, Article 19 of this Decree.

- To support 50% of the exempted irrigation charge amounts for localities having less than 50% of incomes transferred to the central budget (except for localities registering high income growth in which case local budgets shall cover these amounts themselves). The central budget shall support local budgets the exempted irrigation charge amounts for cases of collecting irrigation charges under agreement, but not exceeding 1.2 times the charge rates specified in Clause 1, Article 19 of this Decree.

- To support the deficit for localities which have to use local budgets to perform some or all of the tasks specified at Point d of this Clause when local budgets register a deficit due to objective reasons or a low income growth after using 50% of increased local budget revenues (if any) and 50% of local budget reserves according to the estimates assigned by the Prime Minister.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

- For localities having 50% or more of incomes transferred to the central budget, local budgets shall ensure 100% of the exempted irrigation charge amounts for local irrigation work management and exploitation units.

- For localities having less than 50% of incomes transferred to the central budget, local budgets shall ensure 50% of the exempted irrigation charge amounts for local irrigation work management and exploitation units.

- Local budgets shall ensure funds to offset the difference between the actually exempted irrigation charge amounts and the central budget supports for cases of collecting irrigation charges under agreement prescribed in Clause 4, Article 19 of this Decree.

3. Irrigation work management and exploitation units performing water supply, irrigation and drainage tasks are entitled to subsidies, price subsidies and financial supports under law.

The central budget shall provide subsidies, price subsidies and financial supports for central irrigation work management and exploitation units.

Local budgets shall provide subsidies, price subsidies and financial supports for local irrigation work management and exploitation units.

4. State irrigation work exploitation companies shall reorganize themselves and change their management methods upon irrigation charge exemption. Their redundant laborers, if any, are entitled to policies applicable to redundant laborers upon change of ownership, dissolution and bankruptcy of state companies. Funds for paying entitlements to redundant laborers shall be taken from the Enterprise Reorganization Support Fund at the State Capital Investment and Trading Corporation.

5. State irrigation work exploitation companies are entitled to financial supports to cover outstanding debts of irrigation charges and losses due to objective reasons.

The central budget shall support central irrigation work management and exploitation companies.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

When local budgets having difficulties in securing funds to support irrigation work management and exploitation companies, provincial-level People’s Committees shall report such to the Ministry of Finance for sum-up and submission to the Prime Minister for decision.

6. Irrigation work management and exploitation units shall:

a. Provide adequate and timely irrigation and drainage services for agricultural, forestry, aquaculture and salt production while conserving water to the utmost.

b. Elaborate annual cost estimates and production and business plans and submit them to competent agencies for approval as follows:

Centrally run irrigation work management and exploitation units shall report to the Ministry of Agriculture and Rural Development and the Ministry of Finance.

Locally run irrigation work management and exploitation units shall report to provincial-level People’s Committees for further report to the Ministry of Finance and the Ministry of Agriculture and Rural Development.”

3. To amend and supplement Clause 4, Article 27 as follows:

“4. To elaborate legal documents and promulgate them according to its competence or submit them to the Government for promulgation on decentralization of irrigation work management, and processes, regulations, standards and norms for water protection and use and regular maintenance and repair of irrigation works, and reward polices for water conservation.

To organize and rearrange irrigation work management and exploitation companies under their management to efficiently use irrigation works according to the new policies on irrigation charges.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. To amend and supplement Clause 6, Article 28 as follows:

“6. The Ministry of Finance shall assume the prime responsibility for, and coordinate with the Ministry of Agriculture and Rural Development and concerned ministries and branches in:

a. Guiding the implementation of regulations on bidding, placement of orders, assignment of tasks of irrigation and drainage for agricultural production of irrigation work management and exploitation units and the regulation on financial management of state irrigation work management and exploitation companies.

b. Promulgating documents guiding the elaboration of cost estimates and allocation, management, payment and settlement of expenses concerning irrigation charge exemption.

c. Synthesizing budget spending estimates for irrigation charge exemption by central irrigation work management and exploitation companies and irrigation work management and exploitation units of provinces and centrally run cities and report them to the Government for submission to the National Assembly for approval under the State Budget Law.

d. Examining and supervising the irrigation charge exemption and use of budgets allocated to irrigation work management and exploitation companies and water-using cooperatives.”

5. To add Clauses 10, 11, 12, 13 and 14 to Article 29 as follows:

“10. To decentralize the management of specific irrigation works under the guidance of the Ministry of Agriculture and Rural Development.

11. To supervise the formulation and issuance of labor and econo-technical norms for irrigation work management and exploitation companies and water-using cooperatives. To decide on the modes of assignment of plans and placement of orders for irrigation work management and exploitation units, to approve cost estimates and allocate and manage the payment and settlement of, funds for irrigation work management and exploitation units.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

13. To supervise the collection, spending, payment and settlement of budget supports.

14. To organize the rearrangement of provincial irrigation work management and exploitation companies in accordance with the new irrigation charge policies.”

Article 2. This Decree takes effect on January 1, 2009, and replaces the Government’s Decree No. 154/2007/ND-CP of October 15, 2007, amending and supplementing a number of articles of the Government’s Decree No. 143/2003/ND-CP of November 28, 2003, detailing a number of articles of the Ordinance on Exploitation and Protection of Irrigation Works.

Article 3. The Ministry of Finance shall assume the prime responsibility for, and coordinate with the Ministry of Agriculture and Rural Development in, guiding the implementation of this Decree.

Articled 4. Ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of government-attached agencies and presidents of provincial-level People’s Committees shall implement this Decree.

 

 

ON BEHALF OF THE GOVERNMENT
PRIME MINISTER




Nguyen Tan Dung

 

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Nghị định 115/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 143/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ công trình thuỷ lợi
Số hiệu: 115/2008/NĐ-CP
Loại văn bản: Nghị định
Lĩnh vực, ngành: Lĩnh vực khác
Nơi ban hành: Chính phủ
Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
Ngày ban hành: 14/11/2008
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Nôi dung này được đính chính bởi Công văn 47/ĐC-CP năm 2009 có hiệu lực từ ngày 09/04/2009
Do sơ xuất trong khâu đánh máy thừa uỷ quyền Thủ tướng Chính phủ, xin đính chính một số sai sót trong Nghị định số 115/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2008 sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ công trình thuỷ lợi như sau:

Tại trang 3 dòng thứ 21 từ trên xuống viết là:

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)

Nay xin sửa lại là:

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)

Xem nội dung VB
2.500
Nôi dung này được đính chính bởi Công văn 47/ĐC-CP năm 2009 có hiệu lực từ ngày 09/04/2009
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục I Thông tư 36/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 12/04/2009 (VB hết hiệu lực: 26/05/2013)
Căn cứ Nghị định số 115/2008/NĐ-CP ngày 14/11/2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi (sau đây gọi tắt là Nghị định số 115/2008/NĐ-CP);
I- MỨC THU THỦY LỢI PHÍ.

1. Mức thu thuỷ lợi phí, tiền nước đối với công trình đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước (sau đây gọi tắt là công trình ngân sách) được quy định tại khoản 1 và 2 Điều 19 sửa đổi tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 115/2008/NĐ-CP.

Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương căn cứ vào điều kiện cụ thể của công trình thủy lợi và các hoạt động tương quan để quyết định mức thu cụ thể quy định tại tiết 5, tiết 7 và tiết 8 điểm d khoản 1 Điều 19 sửa đổi tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 115/2008/NĐ-CP.

Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương căn cứ vào kết cấu hệ thống công trình thủy lợi và hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định vị trí cống đầu kênh của tổ chức hợp tác dùng nước làm căn cứ xác định phạm vi thủy lợi phí phải nộp theo quy định của nhà nước gắn với trách nhiệm và chi phí vận hành, duy tu, sửa chữa công trình thủy lợi của các tổ chức quản lý công trình thủy lợi và phạm vi thu phí dịch vụ lấy nước với trách nhiệm quản lý, sửa chữa hệ thống kênh nội đồng của tổ chức hợp tác dùng nước.

2. Mức thủy lợi phí các công trình đầu tư bằng nguồn vốn không thuộc ngân sách nhà nước hoặc có một phần vốn ngân sách nhà nước (sau đây gọi là công trình ngoài ngân sách) quy định tại khoản 4 Điều 19 sửa đổi tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 115/2008/NĐ- CP do đơn vị quản lý khai thác công trình thuỷ lợi thoả thuận với hộ dùng nước. Tổ chức quản lý khai thác công trình thủy lợi lập báo cáo diện tích và mức thu thoả thuận để gửi Sở Tài chính và Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn thẩm định. Sở Tài chính chủ trì cùng Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn căn cứ vào thực tế nguồn vốn đầu tư xây dựng công trình thủy lợi, diện tích, biện pháp tưới tiêu, chi phí quản lý, vận hành công trình thủy lợi để thẩm định và trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phê duyệt mức thủy lợi phí thỏa thuận của từng công trình thủy lợi.

3. Xác định mức thủy lợi phí: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào kết cấu hệ thống công trình thủy lợi; quy trình và biện pháp tưới, tiêu; diện tích đất canh tác được tưới, tiêu để làm căn cứ xác định mức thu, miễn thủy lợi phí và lập dự toán cấp bù thủy lợi phí được miễn.

4. Căn cứ vào điều kiện kinh tế-xã hội của địa phương và đặc điểm hệ thống công trình thủy lợi, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định mức trần phí dịch vụ lấy nước của tổ chức hợp tác dùng nước tính từ sau cống đầu kênh đến mặt ruộng (kênh nội đồng) do tổ chức hợp tác dùng nước và các tổ chức, cá nhân sử dụng nước thỏa thuận. Mức phí dịch vụ lấy nước thỏa thuận không được cao hơn mức trần do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định.

Xem nội dung VB
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ công trình thuỷ lợi như sau:

1. Điều 19 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 19. Mức thu thủy lợi phí và miễn thủy lợi phí.

1. Mức thủy lợi phí, tiền nước quy định tại khoản 4 Điều 14 Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ công trình thủy lợi đối với công trình đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước được quy định cụ thể như sau:

a. Biểu mức thu thủy lợi phí đối với đất trồng lúa:

(Bảng biểu xem chi tiết tại văn bản)

- Trường hợp tưới, tiêu chủ động một phần thì thu bằng 60% mức phí trên.

- Trường hợp chỉ đạo nguồn tưới, tiêu bằng trọng lực thì thu bằng 40% mức phí trên.

- Trường hợp chỉ đạo nguồn tưới tiêu bằng động lực thì thu bằng 50% mức phí trên.

- Trường hợp lợi dụng thủy triều để tưới tiêu thì thu bằng 70% mức phí tưới tiêu bằng trọng lực.

Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định cụ thể danh mục công trình và biện pháp tưới, tiêu nước áp dụng đối với từng công trình thủy lợi thuộc phạm vi địa phương quản lý.

b. Đối với diện tích trồng mạ, rau, màu, cây công nghiệp ngắn ngày kể cả cây vụ đông thì mức thu thủy lợi phí bằng 40% mức thủy lợi phí đối với đất trồng lúa.

c. Mức thủy lợi phí áp dụng đối với sản xuất muối tính bằng 2% giá trị muối thành phẩm.

d. Biểu mức thu tiền nước đối với tổ chức, cá nhân sử dụng nước hoặc làm dịch vụ từ công trình thủy lợi để phục vụ cho các mục đích không phải sản xuất lương thực:

(Bảng biểu xem chi tiết tại văn bản)

- Trường hợp lấy nước theo khối lượng thì mức tiền nước được tính từ vị trí nhận nước của tổ chức, cá nhân sử dụng nước.

- Trường hợp cấp nước tưới cho cây công nghiệp dài ngày, cây ăn quả, hoa, cây dược liệu nếu không tính được theo mét khối (m3) thì thu theo diện tích (ha), mức thu bằng 40% mức thủy lợi phí đối với đất trồng lúa.

Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định cụ thể mức thu tại các tiết 5, 7, 8 Biểu mức thu tiền nước quy định tại điểm này cho phù hợp với thực tế của hệ thống công trình thủy lợi ở địa phương và quy định về phân cấp, tổ chức quản lý công trình thủy lợi hiện hành.

2. Mức thủy lợi phí quy định tại điểm a, b, c khoản 1 Điều này được tính ở vị trí cống đầu kênh của tổ chức hợp tác dùng nước đến công trình đầu mối của công trình thủy lợi.

Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định vị trí cống đầu kênh của tổ chức hợp tác dùng nước cho từng hệ thống công trình.

3. Tổ chức hợp tác dùng nước thỏa thuận với tổ chức, cá nhân sử dụng nước về mức phí dịch vụ lấy nước từ sau cống đầu kênh đến mặt ruộng (kênh nội đồng), nhưng không được vượt quá mức trần do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định.

4. Mức thủy lợi phí của các công trình thủy lợi được đầu tư bằng nguồn vốn không thuộc ngân sách nhà nước hoặc có một phần vốn ngân sách nhà nước do đơn vị quản lý khai thác công trình thủy lợi thỏa thuận với hộ dùng nước và được Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chấp thuận.

5. Miễn thủy lợi phí:

a. Phạm vi miễn thủy lợi phí:

- Miễn thủy lợi phí đối với diện tích mặt đất, mặt nước trong hạn mức giao đất nông nghiệp của các hộ gia đình, cá nhân dùng vào sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản và làm muối, bao gồm: đất do Nhà nước giao, được thừa kế, cho, tặng, nhận chuyển nhượng hợp pháp, kể cả phần diện tích đất 5% công ích do địa phương quản lý mà các hộ gia đình, cá nhân được giao hoặc đấu thầu quyền sử dụng.

- Miễn thủy lợi phí đối với toàn bộ diện tích đất, mặt nước dùng vào sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản và làm muối của hộ gia đình, cá nhân tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn theo quy định của Chính phủ.

Diện tích mặt đất, mặt nước miễn thủy lợi phí quy định tại điểm này không phân biệt được cấp, tưới, tiêu nước từ công trình thủy lợi đầu tư bằng vốn ngân sách hay các nguồn vốn khác, thu thủy lợi phí theo mức Nhà nước quy định hay theo thỏa thuận.

b. Mức miễn thủy lợi phí:

- Mức miễn thủy lợi phí đối với trường hợp sử dụng nước từ công trình thủy lợi đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước được tính theo mức quy định tại các điểm a, b, c và các tiết 3, 4 Biểu mức thu tiền nước tại điểm d khoản 1 Điều này.

- Mức miễn thủy lợi phí đối với trường hợp sử dụng nước từ công trình thủy lợi đầu tư bằng nguồn vốn không thuộc ngân sách nhà nước hoặc có một phần vốn ngân sách nhà nước được tính theo mức thu thủy lợi phí thoả thuận quy định tại khoản 4 Điều này.

6. Các trường hợp không thuộc diện miễn thủy lợi phí quy định tại khoản 5 Điều này phải nộp thủy lợi phí theo quy định của Nghị định này.”
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục I Thông tư 36/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 12/04/2009 (VB hết hiệu lực: 26/05/2013)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1, 2 Mục II, Mục III, V Thông tư 36/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 12/04/2009 (VB hết hiệu lực: 26/05/2013)
Căn cứ Nghị định số 115/2008/NĐ-CP ngày 14/11/2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi (sau đây gọi tắt là Nghị định số 115/2008/NĐ-CP);
...
II. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI MIỄN THUỶ LỢI PHÍ VÀ NGUỒN KINH PHÍ THỰC HIỆN.

1. Đối tượng miễn thuỷ lợi phí:

Hộ gia đình, cá nhân sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản và làm muối.

2. Phạm vi miễn thuỷ lợi phí:

Phạm vi miễn thủy lợi phí được quy định tại điểm a Khoản 5 Điều 19 sửa đổi tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 115/2008/NĐ-CP; cụ thể là diện tích mặt đất, mặt nước dùng vào sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản và làm muối, bao gồm diện tích:

- Đất, mặt nước được nhà nước giao cho các hộ gia đình cá nhân;

- Đất, mặt nước được thừa kế, cho, tặng;

- Đất, mặt nước mà các hộ gia đình cá nhân chuyển nhượng hợp pháp;

- Đất, mặt nước các gia đình, cá nhân được giao hoặc đấu thầu quyền sử dụng đất 5% công ích do địa phương quản lý.

Tổng diện tích đất, mặt nước nêu trên của mỗi hộ, cá nhân nằm trong hạn mức giao đất nông nghiệp thuộc phạm vi được miễn thủy lợi phí. Phần diện tích vượt hạn mức giao đất nông nghiệp thì không được miễn thủy lợi phí.

Đối với các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn theo qui định của Chính phủ được miễn thủy lợi phí đối với toàn bộ diện tích đất, mặt nước nêu trên, không phân biệt trong hay vượt hạn mức giao đất.

Đối với diện tích đất, mặt nước các hộ gia đình, cá nhân nhận giao khoán của các doanh nghiệp, nông, lâm trường không thuộc phạm vi được miễn thủy lợi phí
....
III. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC, HỒ SƠ, THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH DIỆN TÍCH ĐẤT ĐƯỢC MIỄN THUỶ LỢI PHÍ.

1. Trình tự xác nhận đối tượng và diện tích đất được miễn thuỷ lợi phí:

1.1. Đơn vị quản lý thuỷ nông phối hợp với Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn căn cứ vào bản đồ giải thửa, hình thức cấp nước, tưới nước, tiêu nước, hợp đồng cấp nước, tưới nước, tiêu nước giữa đơn vị quản lý thuỷ nông với các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân để lập bảng kê đối tượng và diện tích đất được tưới nước, tiêu nước được miễn thuỷ lợi phí theo mẫu quy định tại phụ lục kèm theo Thông tư này.

1.2. Uỷ ban nhân dân cấp huyện nơi đối tượng miễn thuỷ lợi phí cư trú xác nhận trong bảng kê do đơn vị quản lý thuỷ nông lập.

1.3. Sau khi lập bảng kê, đơn vị quản lý thuỷ nông lập hồ sơ miễn thuỷ lợi phí để trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.

1.4. Việc xác định diện tích miễn thuỷ lợi phí gồm cả diện tích tưới tiêu thuộc công trình thuỷ lợi đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách và công trình ngoài ngân sách phải hoàn thành trước ngày 30/6/2009. Hàng năm nếu có biến động về diện tích đất, mặt nước được miễn thuỷ lợi phí thì Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ ra quyết định điều chỉnh, bổ sung.

2. Thẩm quyền quyết định diện tích miễn thuỷ lợi phí:

2.1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với diện tích tưới nước, tiêu nước và cấp nước tạo nguồn đối với các đơn vị quản lý thuỷ nông trung ương.

2.2. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đối với các diện tích tưới nước, tiêu nước và cấp nước của các đơn vị quản lý thuỷ nông địa phương.

3. Hồ sơ để trình cơ quan có thẩm quyền quyết định diện tích miễn thu thuỷ lợi phí gồm:

3.1. Tờ trình của đơn vị quản lý thuỷ nông đề nghị ban hành quyết định diện tích miễn thuỷ lợi phí;

3.2. Bảng kê diện tích tưới nước, tiêu nước và cấp nước theo từng hộ dùng nước theo địa bàn có xác nhận của Uỷ ban nhân dân quận, huyện, hoặc thị xã;

3.3. Hợp đồng (hoặc sổ bộ) tưới nước, tiêu nước, cấp nước của các đơn vị quản lý thuỷ nông với các đơn vị dùng nước (tổ hợp tác, hợp tác xã...), hộ dùng nước.

Bảng kê diện tích tưới nước, tiêu nước, cấp nước kèm theo quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương là căn cứ để giao kế hoạch hoặc đặt hàng cho các đơn vị quản lý thuỷ nông; là căn cứ để các cơ quan nhà nước thực hiện giám sát việc phục vụ tưới nước, tiêu nước, cấp nước của các đơn vị quản lý thuỷ nông; là căn cứ để lập dự toán kinh phí cấp bù tiền miễn thuỷ lợi phí của các đơn vị quản lý thuỷ nông.
...
V. CẤP PHÁT, THANH TOÁN, QUYẾT TOÁN KINH PHÍ CẤP BÙ MIỄN THUỶ LỢI PHÍ.

1. Cấp phát kinh phí miễn thuỷ lợi phí đối với đơn vị quản lý thuỷ nông:

a) Căn cứ vào dự toán được giao, đơn vị quản lý thuỷ nông lập dự toán năm chia từng quý gửi cơ quan tài chính để làm căn cứ cấp phát. Đơn vị quản lý thuỷ nông trung ương gửi Bộ Tài chính, đơn vị quản lý thuỷ nông cấp tỉnh quản lý gửi Sở Tài chính, đơn vị thuỷ nông cấp huyện quản lý gửi Phòng Tài chính.

b) Việc cấp phát kinh phí thực hiện theo Luật Ngân sách Nhà nước, Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước, các văn bản hướng dẫn liên quan. Cụ thể như sau:

- Cấp phát kinh phí bù thuỷ lợi phí được miễn của ngân sách trung ương cho địa phương, của ngân sách cấp tỉnh cho ngân sách cấp huyện được xác định là khoản hỗ trợ có mục tiêu.

- Cấp kinh phí bù thuỷ lợi phí được miễn cho các đơn vị quản lý thuỷ nông được giao kế hoạch: Căn cứ vào dự toán ngân sách được duyệt và dự toán của đơn vị quản lý thuỷ nông, cơ quan tài chính cấp kinh phí cho đơn vị quản lý thủy nông hai (02) lần trong năm vào đầu quý 1 cấp 60% tổng kinh phí và đầu quý 3 cấp 40% kinh phí còn lại. Việc cấp phát thực hiện bằng lệnh chi tiền.

2. Thanh toán kinh phí thuỷ lợi phí được miễn đối với các đơn vị quản lý thuỷ nông thuộc diện đặt hàng:

Căn cứ vào hợp đồng đặt hàng được ký giữa cơ quan đặt hàng và đơn vị nhận đặt hàng, cơ quan tài chính thanh toán kinh phí cho đơn vị nhận đặt hàng. Sau khi hợp đồng đặt hàng được ký, cơ quan đặt hàng tạm ứng 50% kinh phí theo hợp đồng cho đơn vị nhận đặt hàng. Sau khi có báo cáo tình hình thực hiện hợp đồng giữa năm, cơ quan đặt hàng ứng tiếp 40% kinh phí theo hợp đồng, 10% kinh phí còn lại được thanh toán sau khi hợp đồng được thanh lý.

Đối với các tổ hợp tác dùng nước được phân cấp quản lý một phần công trình trong hệ thống công trình thuỷ lợi do công ty quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi quản lý, Công ty thực hiện ứng và thanh toán kinh phí cho các tổ hợp tác dùng nước theo hợp đồng ký giữa 02 bên. Mức ứng thanh toán theo tỉ lệ mà công ty được ngân sách nhà nước ứng và thanh toán.

3. Quyết toán kinh phí cấp bù thuỷ lợi phí được miễn:

Việc quyết toán tài chính kinh phí cấp bù thuỷ lợi phí được miễn thực hiện theo các quy định hiện hành. Các đơn vị quản lý thuỷ nông phải có đầy đủ các chứng từ để làm căn cứ thanh, quyết toán các khoản hỗ trợ tài chính như: Hợp đồng tưới nước, tiêu nước, cấp nước của đơn vị quản lý thuỷ nông với các đối tượng dùng nước, biên bản nghiệm thu diện tích tưới nước, tiêu nước, cấp nước; biên bản thanh lý hợp đồng tưới nước, tiêu nước và cấp nước đối với đơn vị nhận đặt hàng.

Cấp huyện phải quyết toán với ngân sách cấp tỉnh khoản trợ cấp bù miễn thuỷ lợi phí theo quy định quyết toán chương trình mục tiêu của Luật ngân sách nhà nước.

Đối với các địa phương phải nhận trợ cấp từ ngân sách trung ương, các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phải làm báo cáo quyết toán với ngân sách trung ương khoản trợ cấp theo chương trình mục tiêu theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.

Hàng năm, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với Bộ Tài chính tổ chức việc kiểm tra và phê duyệt khoản cấp bù do miễn thu thuỷ lợi phí của các đơn vị quản lý thuỷ nông trung ương. Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm tổ chức việc kiểm tra và phê duyệt khoản cấp bù do miễn thu thuỷ lợi phí của các đơn vị quản lý thuỷ nông tại điểm 3 Mục II Thông tư này (trừ các đơn vị thủy nông trung ương quản lý). Việc kiểm tra và phê duyệt khoản cấp bù do miễn thu thuỷ lợi phí này được thực hiện cùng với việc phê duyệt báo cáo tài chính hàng năm của các đơn vị quản lý thuỷ nông.

Xem nội dung VB
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ công trình thuỷ lợi như sau:

1. Điều 19 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 19. Mức thu thủy lợi phí và miễn thủy lợi phí.
...
5. Miễn thủy lợi phí:

a. Phạm vi miễn thủy lợi phí:

- Miễn thủy lợi phí đối với diện tích mặt đất, mặt nước trong hạn mức giao đất nông nghiệp của các hộ gia đình, cá nhân dùng vào sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản và làm muối, bao gồm: đất do Nhà nước giao, được thừa kế, cho, tặng, nhận chuyển nhượng hợp pháp, kể cả phần diện tích đất 5% công ích do địa phương quản lý mà các hộ gia đình, cá nhân được giao hoặc đấu thầu quyền sử dụng.

- Miễn thủy lợi phí đối với toàn bộ diện tích đất, mặt nước dùng vào sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản và làm muối của hộ gia đình, cá nhân tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn theo quy định của Chính phủ.

Diện tích mặt đất, mặt nước miễn thủy lợi phí quy định tại điểm này không phân biệt được cấp, tưới, tiêu nước từ công trình thủy lợi đầu tư bằng vốn ngân sách hay các nguồn vốn khác, thu thủy lợi phí theo mức Nhà nước quy định hay theo thỏa thuận.

b. Mức miễn thủy lợi phí:

- Mức miễn thủy lợi phí đối với trường hợp sử dụng nước từ công trình thủy lợi đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước được tính theo mức quy định tại các điểm a, b, c và các tiết 3, 4 Biểu mức thu tiền nước tại điểm d khoản 1 Điều này.

- Mức miễn thủy lợi phí đối với trường hợp sử dụng nước từ công trình thủy lợi đầu tư bằng nguồn vốn không thuộc ngân sách nhà nước hoặc có một phần vốn ngân sách nhà nước được tính theo mức thu thủy lợi phí thoả thuận quy định tại khoản 4 Điều này.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1, 2 Mục II, Mục III, V Thông tư 36/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 12/04/2009 (VB hết hiệu lực: 26/05/2013)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 3, 4, 5, 6 Mục II Thông tư 36/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 12/04/2009 (VB hết hiệu lực: 26/05/2013)
Căn cứ Nghị định số 115/2008/NĐ-CP ngày 14/11/2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi (sau đây gọi tắt là Nghị định số 115/2008/NĐ-CP);
...
II. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI MIỄN THUỶ LỢI PHÍ VÀ NGUỒN KINH PHÍ THỰC HIỆN.
...
3. Các tổ chức được ngân sách cấp bù kinh phí miễn thuỷ lợi phí:

Các đơn vị làm nhiệm vụ quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi (sau đây gọi là đơn vị quản lý thuỷ nông) thực hiện nhiệm vụ tưới tiêu nước cho diện tích được miễn thuỷ lợi phí được ngân sách cấp bù kinh phí miễn thuỷ lợi phí, bao gồm:

3.1. Các Công ty nhà nước, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên nhà nước sở hữu 100% vốn, công ty cổ phần và các công ty khác tham gia quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi có giấy phép đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.

3.2. Các tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập được Nhà nước giao nhiệm vụ quản lý và khai thác công trình thuỷ lợi gồm: Trung tâm quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi, Ban quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi, Trạm quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi.

3.3. Các tổ chức hợp tác dùng nước: Ban quản lý thuỷ nông, tổ đường nước, đội thuỷ nông, hội dùng nước, hiệp hội dùng nước, hợp tác xã nông nghiệp, tổ hợp tác được cơ quan có thẩm quyền quyết định thành lập hoặc đồng ý cho thành lập, hoặc có giấy phép đăng ký kinh doanh, hoặc được đại hội xã viên thông qua quy chế, điều lệ hoạt động. Cơ quan thành lập, hoặc đồng ý cho thành lập là Uỷ ban nhân dân cấp huyện. Uỷ ban nhân dân cấp huyện có thể ủy quyền cho UBND cấp xã nơi đơn vị đóng trụ sở chính quyết định thành lập hoặc đồng ý thành lập.

3.4 Các tổ chức khác được cơ quan có thẩm quyền giao nhiệm vụ quản lý khai thác công trình thuỷ lợi.

4. Mức miễn thủy lợi phí: theo quy định tại tiết b điểm 5 Khoản 1 Điều 19 sửa đổi tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 115/2008/NĐ- CP.

5. Mức cấp bù miễn thủy lợi phí: Theo qui định điểm a và b khoản 2 Điều 19a bổ sung tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 115/2008/NĐ-CP.

6. Nguồn kinh phí cấp bù do miễn thuỷ lợi phí :

6.1 Ngân sách trung ương cấp kinh phí miễn thuỷ lợi phí cho các đơn vị quản lý thuỷ nông trung ương 100% số thuỷ lợi phí được miễn và hỗ trợ kinh phí cho ngân sách các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương để thanh toán số thủy lợi phí được miễn cho các đơn vị thủy nông địa phương theo mức:

- Đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nhận bổ sung cân đối từ ngân sách trung ương được hỗ trợ bằng 100% số miễn thủy lợi phí quy định tại khoản 1 Điều 19 sửa đổi tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 115/2008/NĐ-CP. Riêng đối với số miễn thủy lợi phí thu theo thỏa thuận, mức hỗ trợ nhiều nhất bằng 1,2 lần tính theo mức thu của công trình thủy lợi do ngân sách đầu tư. Phần vượt hơn mức 1,2 lần do ngân sách địa phương đảm bảo. Đối với kinh phí miễn, giảm thuỷ lợi phí do thiên tai gây mất mùa quy định tại Nghị định số 143/2003/NĐ-CP do ngân sách địa phương cấp bù.

- Đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có thu điều tiết về ngân sách trung ương dưới 50% được hỗ trợ bằng 50% số miễn thủy lợi phí theo quy định tại Nghị định số 115/2008/NĐ-CP. Riêng số thủy lợi phí thu theo thỏa thuận được tính mức hỗ trợ không quá 1,2 lần mức thu tính theo công trình nhà nước. Đối với những địa phương có số tăng thu lớn, có thể đảm bảo được toàn bộ số bù do miễn thuỷ lợi phí thì ngân sách trung ương không hỗ trợ.

- Đối với những địa phương bị hụt thu ngân sách do nguyên nhân khách quan hoặc số tăng thu ít, sau khi đã sử dụng hết 50% số tăng thu ngân sách địa phương và 50% dự phòng ngân sách địa phương theo dự toán được Thủ tướng Chính phủ giao để cấp bù thuỷ lợi phí được miễn thuộc phần ngân sách địa phương đảm bảo mà vẫn còn thiếu thì ngân sách trung ương hỗ trợ phần chênh lệch thiếu.

6.2. Ngân sách địa phương cấp kinh phí miễn thuỷ lợi phí:

- Đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có nguồn thu điều tiết về ngân sách trung ương từ 50% trở lên, ngân sách địa phương cấp 100% số thủy lợi phí được miễn cho các đơn vị quản lý khai thác công trình thuỷ lợi địa phương.

- Đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có nguồn thu điều tiết về ngân sách trung ương dưới 50% ngân sách địa phương cấp 50% số thủy lợi phí được miễn cho các đơn vị quản lý khai thác công trình thuỷ lợi địa phương .

- Ngân sách địa phương cấp bù số giữa mức thuỷ lợi phí thực tế được miễn với mức ngân sách trung ương hỗ trợ (tối đa 1,2 lần) của trường hợp thu thuỷ lợi phí theo thoả thuận .

Xem nội dung VB
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ công trình thuỷ lợi như sau:
...
2. Bổ sung thêm Điều 19a như sau:

“Điều 19a. Chính sách đối với các đơn vị quản lý, khai thác công trình thủy lợi và việc ngân sách nhà nước cấp bù do thực hiện miễn thủy lợi phí.

1. Các đơn vị quản lý, khai thác công trình thủy lợi được ngân sách nhà nước cấp bù số tiền do thực hiện miễn thu thủy lợi phí quy định tại Nghị định này.

2. Mức cấp bù quy định cụ thể như sau:

a. Đối với đơn vị quản lý, khai thác hệ thống công trình thủy lợi đầu tư bằng vốn ngân sách nhà nước được cấp bù số tiền do thực hiện miễn thủy lợi phí tính theo mức thu quy định tại điểm a, b, c và các tiết 3, 4 của Biểu mức thu tiền nước tại điểm d khoản 1 Điều 19 Nghị định này.

b. Đối với đơn vị quản lý, khai thác hệ thống công trình đầu tư bằng nguồn vốn không thuộc ngân sách nhà nước hoặc có một phần vốn ngân sách nhà nước và thu thủy lợi phí theo thỏa thuận được cấp bù số tiền do thực hiện miễn thủy lợi phí tính theo mức thu quy định tại khoản 4 Điều 19 Nghị định này.

c. Nhiệm vụ chi của ngân sách Trung ương

- Bảo đảm 100% số thủy lợi phí được miễn cho các đơn vị quản lý, khai thác công trình thủy lợi Trung ương.

- Bảo đảm 100% số thủy lợi phí được miễn đối với các địa phương nhận bổ sung cân đối ngân sách từ Trung ương. Riêng số thủy lợi phí được miễn của trường hợp thu thủy lợi phí theo thỏa thuận, ngân sách Trung ương hỗ trợ ngân sách địa phương không quá 1,2 lần mức thu quy định tại khoản 1 Điều 19 Nghị định này.

- Hỗ trợ 50% số thủy lợi phí được miễn đối với các địa phương có thu điều tiết về ngân sách Trung ương dưới 50% (trừ trường hợp các địa phương có số tăng thu lớn thì ngân sách địa phương tự đảm bảo). Riêng số thủy lợi phí được miễn của trường hợp thu thủy lợi phí theo thỏa thuận, ngân sách Trung ương hỗ trợ ngân sách địa phương không quá 1,2 lần mức thu quy định tại khoản 1 Điều 19 Nghị định này.

- Hỗ trợ phần chênh lệch thiếu đối với địa phương phải sử dụng ngân sách địa phương để thực hiện một phần hoặc toàn bộ chính sách quy định tại điểm d khoản này, trong trường hợp ngân sách địa phương hụt thu do nguyên nhân khách quan hoặc tăng thu thấp sau khi đã sử dụng 50% số tăng thu ngân sách địa phương (nếu có) và 50% dự phòng ngân sách địa phương theo dự toán được Thủ tướng Chính phủ giao.

d. Nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương:

- Đối với các địa phương có thu điều tiết về ngân sách Trung ương từ 50% trở lên, ngân sách địa phương bảo đảm 100% số thủy lợi phí được miễn cho các đơn vị quản lý khai thác công trình thủy lợi địa phương.

- Đối với các địa phương có thu điều tiết về ngân sách Trung ương dưới 50%, ngân sách địa phương bảo đảm 50% số thủy lợi phí được miễn cho các đơn vị quản lý khai thác công trình thủy lợi địa phương.

- Ngân sách địa phương bảo đảm kinh phí cấp bù số chênh lệch giữa mức thủy lợi phí thực tế được miễn với mức ngân sách Trung ương hỗ trợ của trường hợp thủy lợi phí theo thoả thuận quy định tại khoản 4 Điều 19 Nghị định này.

3. Đơn vị quản lý khai thác công trình thủy lợi làm nhiệm vụ cấp, tưới tiêu nước được hưởng các khoản trợ cấp, trợ giá, hỗ trợ tài chính theo quy định của pháp luật.

Ngân sách Trung ương thực hiện trợ cấp, trợ giá và các khoản hỗ trợ tài chính cho các đơn vị quản lý khai thác công trình thủy lợi Trung ương.

Ngân sách địa phương thực hiện trợ cấp, trợ giá và các khoản hỗ trợ tài chính cho các đơn vị quản lý, khai thác công trình thủy lợi địa phương.

4. Công ty khai thác công trình thủy lợi nhà nước thực hiện sắp xếp lại, thay đổi phương thức quản lý khi thực hiện miễn thu thủy lợi phí, nếu phát sinh lao động dôi dư thì người lao động dôi dư được hưởng chính sách như lao động dôi dư khi chuyển đổi sở hữu, giải thể, phá sản công ty nhà nước. Kinh phí để giải quyết chính sách đối với lao động dôi dư được lấy từ Quỹ Hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp tại Tổng công ty đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước.

5. Công ty khai thác công trình thủy lợi nhà nước được hỗ trợ kinh phí để xử lý xóa nợ đọng thủy lợi phí và khoản lỗ do nguyên nhân khách quan.

Ngân sách Trung ương hỗ trợ cho các công ty quản lý khai thác công trình thủy lợi Trung ương.

Ngân sách địa phương hỗ trợ cho các công ty quản lý khai thác công trình thủy lợi địa phương.

Trường hợp ngân sách địa phương có khó khăn không có nguồn kinh phí để hỗ trợ cho các công ty quản lý và khai thác công trình thủy lợi, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương báo cáo Bộ Tài chính tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.

6. Đơn vị quản lý, khai thác công trình thủy lợi có trách nhiệm:

a. Phục vụ đầy đủ, kịp thời đúng tiến độ về dịch vụ tưới nước và tiêu nước cho sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản và làm muối đồng thời thực hiện triệt để chính sách tiết kiệm nước.

b. Hàng năm, các đơn vị quản lý, khai thác công trình thủy lợi thực hiện lập dự toán, xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh báo cáo các cơ quan có thẩm quyền để phê duyệt như sau:

Đối với các đơn vị quản lý khai thác công trình thủy lợi do Trung ương quản lý báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Tài chính.

Đối với các đơn vị quản lý khai thác công trình thủy lợi do địa phương quản lý báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương để báo cáo Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.”
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 3, 4, 5, 6 Mục II Thông tư 36/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 12/04/2009 (VB hết hiệu lực: 26/05/2013)
Điểm này được hướng dẫn bởi Mục IV Thông tư 36/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 12/04/2009 (VB hết hiệu lực: 26/05/2013)
Căn cứ Nghị định số 115/2008/NĐ-CP ngày 14/11/2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi (sau đây gọi tắt là Nghị định số 115/2008/NĐ-CP);
...
IV. LẬP, GIAO DỰ TOÁN.

1. Đối tượng lập dự toán:

Gồm các đơn vị quản lý thuỷ nông được quy định tại điểm 3 mục II của Thông tư này, cụ thể như sau:

1.1. Các đơn vị quản lý thuỷ nông là công ty nhà nước, công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên, đơn vị sự nghiệp có thu công lập do cơ quan có thẩm quyền quyết định thành lập: Lập kế hoạch tưới nước, tiêu nước, cấp nước theo từng biện pháp tưới, tiêu, dự toán kinh phí cấp bù do miễn thủy lợi phí, kinh phí hỗ trợ khác báo cáo cơ quan có thẩm quyền giao kế hoạch. Dự toán của các đơn vị phải có thuyết minh phù hợp với đặc thù của từng đơn vị.

- Đối với đơn vị quản lý thuỷ nông do cấp tỉnh quản lý gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Sở Tài chính tổng hợp dự toán chi ngân sách cấp tỉnh báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

- Đối với đơn vị quản lý thủy nông trung ương báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Tài chính tổng hợp dự toán chi ngân sách trung ương.

1.2. Đối với đơn vị quản lý thuỷ nông do cấp huyện quản lý, công ty cổ phần và đơn vị quản lý công trình ngoài ngân sách: Lập kế hoạch về diện tích tưới nước, tiêu nước, cấp nước theo từng biện pháp tưới, tiêu được miễn thuỷ lợi phí và dự toán kinh phí ngân sách nhà nước cấp bù số thuỷ lợi phí được miễn gửi cho Phòng Nông nghiệp (hoặc Phòng Kinh tế) và Phòng Tài chính cấp huyện để tổng hợp dự toán chi báo cáo UBDN cấp huyện.

1.3 Đối với các tổ chức hợp tác dùng nước quản lý một phần công trình nằm trong hệ thống công trình thuỷ lợi do công ty nhà nước, công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên, đơn vị sự nghiệp có thu do Nhà nước quyết định thành lập thì dự toán của tổ hợp tác dùng nước được gửi cho các đơn vị quản lý công trình thuỷ lợi nêu trên để tổng hợp trong kế hoạch chung

2. Phương pháp lập dự toán:

Phương pháp lập dự toán hỗ trợ kinh phí do miễn giảm thuỷ lợi phí theo qui định của Luật ngân sách nhà nước và văn bản hướng dẫn. Một số lưu ý khi lập dự toán:

a) Khi lập dự toán phải căn cứ vào diện tích ( hoặc m3 nước) theo từng biện pháp tưới tiêu phù hợp với quy định miễn thủy lợi phí do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phê duyệt.

b) Dự toán kinh phí cấp bù kinh phí do miễn thuỷ lợi phí là một bộ phận trong kế hoạch tài chính của các đơn vị quản lý thuỷ nông. Tuỳ thuộc mô hình tổ chức quản lý đơn vị quản lý thuỷ nông, kế hoạch tài chính được lập theo quy định hiện hành của nhà nước.

3. Tổng hợp dự toán:

3.1. Phòng Nông nghiệp (hoặc Phòng Kinh tế) tổng hợp dự toán bù do miễn thuỷ lợi phí của các đơn vị thuộc cấp huyện quản lý để báo cáo Uỷ ban nhân dân cấp huyện và gửi Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp trong dự toán ngân sách địa phương.

3.2. Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp dự toán bù miễn thủy lợi phí của các đơn vị quản lý thuỷ nông địa phương gồm cả dự toán cấp bù thuỷ lợi phí được miễn của tổ chức thuỷ nông do cấp huyện quản lý ( theo mẫu biểu số 1 và số 2 kèm theo Thông tư này) để báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Dự toán kinh phí miễn thủy lợi phí chia ra dự toán công trình ngân sách, công trình ngoài ngân sách và đồng thời chia theo nguồn ngân sách trung ương đảm bảo, nguồn ngân sách địa phương đảm bảo:

a) Đối với các địa phương nhận trợ cấp bù miễn thủy lợi phí 100% hoặc 50% từ ngân sách trung ương, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổng hợp, để báo cáo Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đề nghị ngân sách trung ương hỗ trợ.

b) Đối với địa phương không phải nhận hoặc nhận một phần kinh phí bù miễn thủy lợi phí của ngân sách trung ương, dự toán thuộc phần ngân sách địa phương cấp bù miễn thuỷ lợi phí được tổng hợp chung trong dự toán ngân sách của địa phương trình Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phê chuẩn, đồng thời báo cáo Bộ Tài chính.

3.3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp dự toán của các đơn vị quản lý thuỷ nông trung ương gửi Bộ Tài chính để tổng hợp chung.

3.4. Bộ Tài chính tổng hợp dự toán cấp bù miễn thuỷ lợi phí của các đơn vị quản lý thuỷ nông trung ương, dự toán cấp bù miễn thuỷ lợi phí của các địa phương vào dự toán ngân sách trung ương để báo cáo Chính phủ trình Quốc hội phê duyệt.

3.5. Sau khi dự toán ngân sách nhà nước được Quốc hội phê chuẩn, Bộ Tài chính phân bổ mức cấp bù, mức hỗ trợ cho Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các địa phương.

4. Giao dự toán cho các đơn vị quản lý thuỷ nông thuộc diện giao kế hoạch:

4.1. Căn cứ vào dự toán ngân sách địa phương được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê duyệt và thông báo mức hỗ trợ kinh phí bù miễn thuỷ lợi phí của Bộ Tài chính, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện giao dự toán cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và kinh phí mục tiêu miễn thuỷ lợi phí cho ngân sách cấp huyện.

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì và phối hợp với Sở Tài chính phân bổ kinh phí miễn thuỷ thuỷ lợi phí cho từng đơn vị quản lý thuỷ nông địa phương thuộc đối tượng quy định tại điểm 1.1 Mục IV thông tư này.

4.2. Căn cứ vào quyết định của UBND tỉnh, thành phố về kinh phí hỗ trợ miễn thuỷ lợi phí, Uỷ ban nhân dân cấp huyện giao dự toán kinh phí cho Phòng Nông nghiệp (hoặc Phòng Kinh tế). Phòng Nông nghiệp sau khi có ý kiến thống nhất của Phòng Tài chính phân bổ dự toán cho các đơn vị thuỷ nông thuộc cấp huyện quản lý.

4.3. Căn cứ vào dự toán ngân sách nhà nước được Quốc hội phê duyệt và thông báo của Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giao kế hoạch cho các đơn vị quản lý thuỷ nông trung ương.

Việc giao dự toán phải hoàn thành trước ngày 31/12 năm trước năm kế hoạch.

5. Đặt hàng dịch vụ thủy nông:

Đối với các đơn vị quản lý thuỷ nông (kể cả các đơn vị quản lý công trình ngoài ngân sách) thuộc diện đặt hàng dịch vụ thủy nông Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc uỷ quyền cho cơ quan cấp dưới ký hợp đồng đặt hàng với đơn vị thủy nông theo pháp luật. Việc ký hợp đồng đặt hàng phải hoàn thành trước ngày 31/12 năm trước năm kế hoạch.

Các công ty quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi ký hợp đồng với các tổ hợp tác quản lý một phần công trình trong hệ thống công trình do công ty và tổ hợp tác cùng quản lý.

6. Chế độ báo cáo:

6.1. Đối với đơn vị giao dự toán.

Kết thúc năm, đơn vị được giao dự toán phải báo cáo tình hình thực hiện dự toán cho cơ quan giao dự toán và cơ quan tài chính (Bộ Tài chính đối với các đơn vị quản lý thủy nông trung ương, Sở Tài chính đối với đơn vị quản lý thuỷ nông thuộc cấp tỉnh quản lý, Phòng Tài chính đối với các đơn vị thuộc cấp huyện giao dự toán).

Báo cáo thực hiện dự toán là căn cứ để quyết toán kinh phí cấp bù thuỷ lợi phí được miễn cho các đơn vị quản lý thuỷ nông.

6.2. Đối với đơn vị nhận đặt hàng:

Kết thúc năm, cơ quan đặt hàng và đơn vị nhận đặt hàng phải lập biên bản thanh lý hợp đồng đặt hàng. Biên bản thanh lý hợp đồng đặt hàng là căn cứ để cơ quan đặt hàng thanh, quyết toán kinh phí cho đơn vị nhận đặt hàng và để cơ quan đặt hàng quyết toán kinh phí được ngân sách nhà nước cấp bù thuỷ lợi phí được miễn.

Xem nội dung VB
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ công trình thuỷ lợi như sau:
...
2. Bổ sung thêm Điều 19a như sau:

“Điều 19a. Chính sách đối với các đơn vị quản lý, khai thác công trình thủy lợi và việc ngân sách nhà nước cấp bù do thực hiện miễn thủy lợi phí.
...
6. Đơn vị quản lý, khai thác công trình thủy lợi có trách nhiệm:
...
b. Hàng năm, các đơn vị quản lý, khai thác công trình thủy lợi thực hiện lập dự toán, xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh báo cáo các cơ quan có thẩm quyền để phê duyệt như sau:

Đối với các đơn vị quản lý khai thác công trình thủy lợi do Trung ương quản lý báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Tài chính.

Đối với các đơn vị quản lý khai thác công trình thủy lợi do địa phương quản lý báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương để báo cáo Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.”
Điểm này được hướng dẫn bởi Mục IV Thông tư 36/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 12/04/2009 (VB hết hiệu lực: 26/05/2013)
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục VI Thông tư 36/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 12/04/2009 (VB hết hiệu lực: 26/05/2013)
Căn cứ Nghị định số 115/2008/NĐ-CP ngày 14/11/2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi (sau đây gọi tắt là Nghị định số 115/2008/NĐ-CP);
...
VI. HỖ TRỢ TÀI CHÍNH CHO XOÁ NỢ ĐỌNG THUỶ LỢI PHÍ VÀ LỖ DO NGUYÊN NHÂN KHÁCH QUAN.

1. Đối tượng được hỗ trợ cho xoá nợ đọng thuỷ lợi phí và lỗ do nguyên nhân khách quan:

Công ty nhà nước và Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên nhà nước sở hữu 100% vốn làm nhiệm vụ quản lý và khai thác công trình thuỷ lợi.

2. Thời điểm để xem xét xoá nợ đọng thuỷ lợi phí và lỗ do nguyên nhân khách quan: Các khoản nợ đọng thuỷ lợi phí và lỗ do nguyên nhân khách quan phát sinh đến ngày 31/12/2007.

3. Nguồn ngân sách hỗ trợ tài chính cho việc xoá nợ đọng thuỷ lợi phí và lỗ do nguyên nhân khách quan:

- Ngân sách trung ương hỗ trợ cho các công ty quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi trung ương.

- Ngân sách địa phương hỗ trợ cho các công ty quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh và khoản xoá nợ do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đã quyết định miễn, giảm cho các đối tượng. Trường hợp ngân sách địa phương có khó khăn không có nguồn kinh phí để hỗ trợ thì UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có báo cáo để Bộ Tài chính tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

4. Thẩm quyền quyết định xoá nợ đọng thuỷ lợi phí, lỗ do nguyên nhân khách quan và mức hỗ trợ:

- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định xoá nợ đọng thuỷ lợi phí, lỗ do nguyên nhân khách quan và mức hỗ trợ cho các công ty quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi trung ương sau khi có ý kiến bằng văn bản của Bộ Tài chính.

- Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định xoá nợ đọng thuỷ lợi phí, lỗ do nguyên nhân khách quan và mức hỗ trợ cho các công ty quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi địa phương.

5. Thời gian hỗ trợ:

Tuỳ theo khả năng cân đối của ngân sách nhà nước, việc hỗ trợ có thể được thực hiện trong 02 năm 2008 và năm 2009.

Việc cấp phát khoản hỗ trợ nợ đọng thuỷ lợi phí và lỗ do nguyên nhân khách quan cho các công ty quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi được thực hiện cấp phát bằng lệnh chi tiền theo quy định hiện hành.

6. Trình tự hỗ trợ:

6.1 Đối với khoản nợ đọng thuỷ lợi phí :

a) Các công ty quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi căn cứ vào khoản nợ đọng thuỷ

lợi phí của các đối tượng sử dụng nước đến ngày 31/12/2007 và phân loại các nguyên nhân gây nên nợ đọng thuỷ lợi phí:

- Nợ do khó khăn về kinh tế;

- Nợ do chây ỳ cố tình không chịu nộp;

- Nợ miễn thu thuỷ lợi phí đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định miễn giảm nhưng chưa cấp cho các công ty quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi;

- Nợ đọng thuỷ lợi phí do nguyên nhân khác.

b) Hồ sơ đề nghị xoá nợ đọng thuỷ lợi phí và cấp bù:

- Văn bản đề nghị xoá nợ đọng thuỷ lợi phí và cấp bù thuỷ lợi phí được xoá;

- Báo cáo tài chính đến ngày 31/12/2007;

- Bản kê chi tiết nợ thuỷ lợi phí của từng đối tượng, từng năm;

- Bản phân tích nguyên nhân nợ đọng thuỷ lợi phí.

c) Căn cứ vào báo cáo nợ đọng thuỷ lợi phí của công ty quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi, Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kiểm tra xác nhận nguyên nhân nợ, báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xem xét, quyết định. Đối với các công ty quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi trung ương, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì phối hợp với Bộ Tài chính kiểm tra và quyết định mức hỗ trợ.

Đối với các trường hợp chây ỳ, cố tình không chịu nộp thuỷ lợi phí thì các công ty quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi tìm mọi biện pháp thu hồi nợ, kể cả biện pháp cưỡng chế.

6.2. Đối với khoản lỗ do nguyên nhân khách quan:

a) Các khoản lỗ được xác định là do nguyên nhân khách quan gồm: Lỗ do thiên tai, địch hoạ, bão lụt, hoả hoạn, sâu bệnh gây nên, lỗ do chính sách thay đổi.

b) Đối với các khoản lỗ do nguyên nhân chủ quan, công ty quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi phải xác định trách nhiệm của các tập thể, cá nhân có liên quan để yêu cầu bồi thường theo quy định của pháp luật hiện hành. Chênh lệch giữa số lỗ với số bồi thường của tập thể, cá nhân, các công ty quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi lập hồ sơ đề nghị hỗ trợ bù lỗ báo cáo cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định.

c) Hồ sơ đề nghị cấp bù lỗ do nguyên nhân khách quan:

- Tờ trình của công ty quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi;

- Báo cáo tài chính của công ty quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi đến ngày 31/12/2007;

- Bản phân tích nguyên nhân lỗ của công ty quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi, xác định trách nhiệm và bồi thường của tập thể, cá nhân (nếu có).

d) Đối với các công ty quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi trung ương: Căn cứ vào báo cáo tài chính, bản kiểm điểm xác định nguyên nhân lỗ của các công ty quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với Bộ Tài chính kiểm tra xác định các khoản lỗ do nguyên nhân khách quan và quyết định mức cấp bù.

Đối với các công ty quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi địa phương: Căn cứ báo cáo tài chính, biên bản tự kiểm điểm xác định nguyên nhân lỗ, Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kiểm tra xác định nguyên nhân lỗ của các công ty khai thác công trình thuỷ lợi, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định mức cấp bù.

Xem nội dung VB
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ công trình thuỷ lợi như sau:
...
2. Bổ sung thêm Điều 19a như sau:

“Điều 19a. Chính sách đối với các đơn vị quản lý, khai thác công trình thủy lợi và việc ngân sách nhà nước cấp bù do thực hiện miễn thủy lợi phí.
...
5. Công ty khai thác công trình thủy lợi nhà nước được hỗ trợ kinh phí để xử lý xóa nợ đọng thủy lợi phí và khoản lỗ do nguyên nhân khách quan.

Ngân sách Trung ương hỗ trợ cho các công ty quản lý khai thác công trình thủy lợi Trung ương.

Ngân sách địa phương hỗ trợ cho các công ty quản lý khai thác công trình thủy lợi địa phương.

Trường hợp ngân sách địa phương có khó khăn không có nguồn kinh phí để hỗ trợ cho các công ty quản lý và khai thác công trình thủy lợi, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương báo cáo Bộ Tài chính tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục VI Thông tư 36/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 12/04/2009 (VB hết hiệu lực: 26/05/2013)
Việc hỗ trợ kinh phí lao động dôi dư được hướng dẫn bởi Mục VII Thông tư 36/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 12/04/2009 (VB hết hiệu lực: 26/05/2013)
Căn cứ Nghị định số 115/2008/NĐ-CP ngày 14/11/2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi (sau đây gọi tắt là Nghị định số 115/2008/NĐ-CP);
...
VII. HỖ TRỢ KINH PHÍ LAO ĐỘNG DÔI DƯ.

Công ty khai thác công trình thuỷ lợi nhà nước khi thực hiện chính sách miễn thuỷ lợi phí phải tổ chức, sắp xếp lại nếu phát sinh lao động dôi dư thì người lao động dôi dư được hưởng chính sách như lao động dôi dư khi chuyển đổi sở hữu, giải thể và phá sản công ty nhà nước quy định tại Nghị định số 110/2007/NĐ-CP ngày 26/6/2007 của Chính phủ về chính sách đối với người lao động dôi dư do sắp xếp lại công ty nhà nước. Nguồn kinh phí lấy từ Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp Trung ương tại Tổng công ty Đầu tư kinh doanh vốn nhà nứơc. Hồ sơ, trình tự thủ tục giải quyết hỗ trợ kinh phí lao động dôi dư thực hiện theo các văn bản hiện hành hướng dẫn Nghị định số 110 /2007/NĐ - CP ngày 26/6/2007 của Chính phủ về chính sách đối với người lao động dôi dư do sắp xếp lại công ty nhà nước và Quyết định số 113/2008/QĐ - TTg ngày 18/8/2008 của Thủ tướng Chính phủ về thành lập và ban hành Quy chế quản lý và sử dụng Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp Trung ương tại Tổng công ty Đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước.

Xem nội dung VB
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ công trình thuỷ lợi như sau:
...
2. Bổ sung thêm Điều 19a như sau:

“Điều 19a. Chính sách đối với các đơn vị quản lý, khai thác công trình thủy lợi và việc ngân sách nhà nước cấp bù do thực hiện miễn thủy lợi phí.
...
4. Công ty khai thác công trình thủy lợi nhà nước thực hiện sắp xếp lại, thay đổi phương thức quản lý khi thực hiện miễn thu thủy lợi phí, nếu phát sinh lao động dôi dư thì người lao động dôi dư được hưởng chính sách như lao động dôi dư khi chuyển đổi sở hữu, giải thể, phá sản công ty nhà nước. Kinh phí để giải quyết chính sách đối với lao động dôi dư được lấy từ Quỹ Hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp tại Tổng công ty đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước.
Việc hỗ trợ kinh phí lao động dôi dư được hướng dẫn bởi Mục VII Thông tư 36/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 12/04/2009 (VB hết hiệu lực: 26/05/2013)
Nội dung này được hướng dẫn bởi Thông tư 11/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 07/03/2009 (VB hết hiệu lực: 01/10/2018)
Căn cứ Nghị định số 115/2008/NĐ-CP ngày 14/11/2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi (sau đây gọi tắt là Nghị định số 115/2008/NĐ-CP);
...
Bộ Tài chính hướng dẫn việc đặt hàng, giao kế hoạch đối với các đơn vị làm nhiệm vụ quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi và quy chế quản lý tài chính đối với công ty nhà nước làm nhiệm vụ quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi như sau:

I. QUY ĐỊNH CHUNG
...
II. LẬP KẾ HOẠCH, GIAO DỰ TOÁN, HỢP ĐỒNG ĐẶT HÀNG, CẤP PHÁT, THANH QUYẾT TOÁN SẢN PHẨM ĐƯỢC GIAO KẾ HOẠCH, ĐẶT HÀNG VÀ CÁC KHOẢN HỖ TRỢ TÀI CHÍNH DỊCH VỤ TƯỚI NƯỚC, TIÊU NƯỚC, CẤP NƯỚC.
...
III. BÁO CÁO TÀI CHÍNH VÀ KIỂM TRA GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ĐƠN VỊ LÀM NHIỆM VỤ QUẢN LÝ KHAI THÁC CÔNG TRÌNH THUỶ LỢI
...
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
...
PHỤ LỤC SỐ 01
...
PHỤ LỤC SỐ 02
...
PHỤ LỤC SỐ 03
...
PHỤ LỤC SỐ 04

Xem nội dung VB
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ công trình thuỷ lợi như sau:
...
4. Sửa đổi, bổ sung khoản 6 Điều 28 như sau:

“6. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các Bộ, ngành liên quan:

a. Hướng dẫn thực hiện các quy định về đấu thầu, đặt hàng, giao kế hoạch thực hiện nhiệm vụ tưới, tiêu nước phục vụ sản xuất nông nghiệp của các đơn vị quản lý, khai thác công trình thủy lợi và quy chế quản lý tài chính đối với công ty nhà nước làm nhiệm vụ quản lý, khai thác công trình thủy lợi.
Nội dung này được hướng dẫn bởi Thông tư 11/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 07/03/2009 (VB hết hiệu lực: 01/10/2018)