Luật Đất đai 2024

Nghị định 102/2012/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Kiểm ngư

Số hiệu 102/2012/NĐ-CP
Cơ quan ban hành Chính phủ
Ngày ban hành 29/11/2012
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Bộ máy hành chính
Loại văn bản Nghị định
Người ký Nguyễn Tấn Dũng
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 102/2012/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 29 tháng 11 năm 2012

NGHỊ ĐỊNH

VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA KIỂM NGƯ

Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Luật thủy sản ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật thanh tra ngày 15 tháng 11 năm 2010;

Căn cứ Luật xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;

Căn cứ Luật biển Việt Nam ngày 21 tháng 6 năm 2012;

Căn cứ văn bản s 209/UBTVQH13-PL ngày 18 tháng 7 năm 2012 của y ban Thường vụ Quốc hội về việc thành lập lực lượng Kiểm ngư;

Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

Chính phủ ban hành Nghị định về tổ chức và hoạt động của Kiểm ngư,

Chương 1.

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Kiểm ngư; nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của Kiểm ngư viên, Thuyền viên tàu Kiểm ngư; điều kiện bảo đảm hoạt động của Kim ngư; mi quan hệ giữa Kiểm ngư với các lực lượng chức năng khác và trách nhiệm quản lý nhà nước đối với Kiểm ngư.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Nghị định này áp dụng đối với cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân trong nước; tổ chức, cá nhân, nước ngoài hoạt động thủy sản trên các vùng biển Việt Nam.

Chương 2.

VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC CỦA KIỂM NGƯ

Điều 3. Vị trí, chức năng của Kiểm ngư

Kiểm ngư là lực lượng chuyên trách của Nhà nước thuộc Tổng cục Thủy sản trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, thực hiện chức năng tuần tra, kiểm tra, kiểm soát, phát hiện xử lý vi phạm pháp luật và thanh tra chuyên ngành thủy sản trên các vùng biển Việt Nam.

Điều 4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Kiểm ngư

1. Tham mưu, đề xuất và tham gia xây dựng cơ chế chính sách, văn bản pháp luật quy định v công tác kim ngư theo sự phân công, phân cp.

2. Tuần tra, kiểm tra, kiểm soát, thanh tra, phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về thủy sản trên các vùng biển Việt Nam theo quy định của pháp luật.

3. Xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng các biện pháp ngăn chặn đối với hành vi vi phạm pháp luật thủy sản của tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài hoạt động thủy sản trên các vùng biển Việt Nam.

4. Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết cho công tác tuần tra, kiểm tra, kiểm soát, thanh tra, phát hiện và xử lý vi phạm pháp luật về thủy sản.

5. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật Việt Nam, pháp luật quốc tế về thủy sản; hướng dẫn ngư dân và các tổ chức, cá nhân hoạt động trên các vùng bin thực hiện các quy định pháp luật về thủy sản.

6. Tham gia công tác phòng, chống thiên tai và phối hợp tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn; tham gia bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán của quốc gia trên các vùng biển theo quy định của pháp luật.

7. Tham gia các hoạt động hợp tác quốc tế về thủy sản theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập.

8. Chủ trì, phối hp với các cơ quan, tổ chức có liên quan tổ chức đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho Kiểm ngư viên, công chức, viên chức và Thuyền viên tàu Kiểm ngư.

9. Thanh tra chuyên ngành và các nhiệm vụ khác được giao theo quy định của pháp luật.

Điều 5. Cơ cấu tổ chức của cơ quan Kiểm ngư

1. Cục Kiểm ngư là cơ quan thuộc Tổng cục Thủy sản trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

Cục Kiểm ngư có các Chi cục Kiểm ngư Vùng, các phòng chuyên môn và đơn vị sự nghiệp.

2. Cục Kiểm ngư và các Chi cục Kiểm ngư Vùng có tư cách pháp nhân, có trụ sở, con dấu riêng và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước.

3. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Kiểm ngư.

Chương 3.

KIỂM NGƯ VIÊN, THUYỀN VIÊN TÀU KIỂM NGƯ

Điều 6. Kiểm ngư viên

1. Kiểm ngư viên là công chức được bổ nhiệm vào ngạch Kiểm ngư viên để thực hiện nhiệm vụ kiểm ngư.

2. Kiểm ngư viên được cấp Thẻ Kiểm ngư, trang phục và các trang thiết bị chuyên ngành.

Điều 7. Thuyền viên tàu Kiểm ngư

1. Thuyền viên tàu Kiểm ngư bao gồm:

a) Công chức được bổ nhiệm vào ngạch Thuyền viên tàu Kiểm ngư;

b) Những người khác làm việc trên tàu Kiểm ngư theo chế độ hợp đồng lao động.

2. Thuyền viên tàu Kiểm ngư được cấp trang phục.

3. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định nhiệm vụ, trách nhiệm, quyền hạn của Thuyền viên tàu Kiểm ngư.

Điều 8. Quyền hạn, trách nhiệm của Kiểm ngư viên

1. Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết cho công tác tuần tra, kiểm tra, kiểm soát, thanh tra, phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về thủy sản.

2. Xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp ngăn chặn hành vi vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.

3. Sử dụng các phương tiện, công cụ hỗ trợ, các thiết bị chuyên dùng khi thi hành công vụ theo quy định của pháp luật.

4. Khi thi hành công vụ phải mặc trang phục, mang phù hiệu, cấp hiệu, biển hiệu Kiểm ngư theo quy định.

5. Thực hiện quyền hạn của thanh tra viên theo quy định của pháp luật thanh tra.

Chương 4.

ĐIỀU KIỆN BẢO ĐẢM HOẠT ĐỘNG CỦA KIỂM NGƯ

Điều 9. Chế độ chính sách đối với Kiểm ngư viên, Thuyền viên tàu Kiểm ngư

1. Kiểm ngư viên được hưng chế độ lương, phụ cấp thâm niên, phụ cấp trách nhiệm theo nghề, các phụ cấp khác theo quy định của pháp luật.

2. Thuyền viên tàu Kiểm ngư được, hưởng chế độ lương, phụ cấp ưu đãi theo nghề, các chế độ bồi dưng khác theo quy định của pháp luật.

3. Kiểm ngư viên, Thuyền viên tàu Kiểm ngư trong khi thi hành nhiệm vụ nếu bị thương, bị hy sinh thì được xem xét, công nhận là thương binh, liệt svà được hưởng chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật.

Điều 10. Trang phục, trang thiết bị của Kiểm ngư

1. Trang phục của Kiểm ngư do Nhà nước cấp phát hàng năm theo quy định của pháp luật.

2. Kiểm ngư được trang bị phương tiện thông tin liên lạc chuyên dùng; phương tiện, thiết bị đặc thù; công cụ cần thiết đtự vệ và thực hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật.

3. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định chi tiết về trang phục của Kiểm ngư.

Điều 11. Tàu Kiểm ngư

1. Tàu Kiểm ngư là tàu công vụ của cơ quan Kiểm ngư, phục vụ nhiệm vụ tuần tra, kiểm tra, kiểm soát, thanh tra, phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về thủy sản; tìm kiếm, cứu nạn, cứu hộ trên biển; hỗ trợ ngư dân; bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán của quốc gia trên các vùng biển và các nhiệm vụ khác của Kim ngư.

2. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định màu sơn, số hiệu, tiêu chuẩn, định mức hoạt động của tàu Kiểm ngư.

Điều 12. Nguồn kinh phí bảo đảm hoạt động

Vốn đầu tư và kinh phí hoạt động của Kiểm ngư được btrí từ ngân sách nhà nước và nguồn kinh phí khác theo quy định của pháp luật.

Chương 5.

QUAN HỆ PHỐI HỢP GIỮA KIỂM NGƯ VỚI CÁC LỰC LƯỢNG LIÊN QUAN

Điều 13. Nguyên tắc phối hợp

1. Phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng cơ quan, lực lượng được pháp luật quy định, không chồng chéo và bảo đảm tính thống nhất của quản lý Nhà nước theo chuyên ngành.

2. Chủ động, kịp thời, đảm bảo sự chỉ đạo, điều hành tập trung, thống nhất nhằm tạo sức mạnh tổng hợp để bảo vệ chủ quyền, an ninh quốc gia trên các vùng biển, bảo vệ ngư dân, bảo vệ nguồn lợi thủy sản.

Điều 14. Nội dung phối hợp

1. Trao đổi thông tin, tài liệu.

2. Xây dựng, ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành văn bản pháp luật về Kiểm ngư.

3. Tuần tra, thanh tra, kiểm tra, kiểm soát, phát hiện và xlý các hành vi vi phạm pháp luật về thủy sản.

4. Bảo vệ ngư dân, bảo vệ chủ quyền, an ninh quốc gia trên các vùng biển Việt Nam.

5 .Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về thủy sản cho tổ chức và cá nhân hoạt động trên biển; bảo vệ tài sản của Nhà nước, tính mạng, tài sản của người và phương tiện hoạt động thủy sản trên các vùng biển Việt Nam.

6. Tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ và khắc phục các sự cố trên biển, bảo vệ nguồn lợi thủy sản, phòng, chống ô nhiễm môi trường biển.

7. Cho phép công chức, viên chức của cơ quan, lực lượng khác lên tàu để thực hiện nhiệm vụ khi có yêu cầu.

8. Thực hiện các hoạt động hợp tác quốc tế.

9. Đào tạo, huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên ngành.

10. Các hoạt động phối hợp khác có liên quan đến Kiểm ngư.

Điều 15. Điều động lực lượng và phương tiện

1. Trong những trường hợp khẩn cấp, cần thiết phải tăng cường lực lượng, phương tiện để kịp thời ngăn chặn vi phạm pháp luật về thủy sản, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành lệnh điều động, đề nghị Bộ trưởng các Bộ có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh huy động lực lượng, phương tiện để ngăn chặn vi phạm pháp luật về thủy sản; Tổng Cục trưởng Tổng cục Thủy sản ban hành lệnh điều động lực lượng, phương tiện của cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra, kim soát bảo vệ nguồn lợi thủy sản ở địa phương.

Cục trưởng Cục Kiểm ngư có trách nhiệm tổ chức thực hiện lệnh điều động.

2. Tổ chức, cá nhân được huy động lực lượng, phương tiện phải chấp hành lệnh điều động của người có thẩm quyền.

3. Cơ quan thực hiện lệnh huy động, điều động phải thanh toán các chi phí cho các tổ chức, cá nhân được điều động theo quy định của pháp luật.

Chương 6.

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI KIỂM NGƯ

Điều 16. Trách nhiệm của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

1. Chịu trách nhiệm trước Chính phủ trong việc quản lý, lãnh đạo, chỉ đạo lực lượng Kiểm ngư.

2. Xây dựng, rà soát, sửa đổi, bổ sung, trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền văn bản quy phạm pháp luật về Kiểm ngư; chủ trì, phối hợp với các Bộ ngành có liên quan xây dựng, ban hành hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành cơ chế phối hợp cụ thể giữa Kiểm ngư với các lực lượng liên quan khác.

3. Chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ xác định vị trí việc làm, xây dựng biên chế công chức của Cục Kiểm ngư, trình cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định của pháp luật về quản lý biên chế công chức; xây dựng tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức Kiểm ngư viên, Thuyền viên tàu Kiểm ngư.

4. Chủ trì, phi hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các cơ quan có liên quan trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định việc đóng tàu Kiểm ngư.

5. Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí hoạt động của Kiểm ngư và việc thanh toán chi phí của các cơ quan thực hiện lệnh huy động, điều động lực lượng, phương tiện của người có thẩm quyền.

6. Chỉ đạo thống nhất về chuyên môn, nghiệp vụ đối với Kiểm ngư; chỉ đạo việc thanh tra, kiểm tra hoạt động của Kiểm ngư.

7. Chỉ đạo, kiểm tra việc quản lý và cấp đồng phục, phù hiệu, cấp hiệu, cờ hiệu, biển hiệu, thẻ Kiểm ngư viên; trang thiết bị phục vụ hoạt động của Kiểm ngư; ấn chỉ xử lý vi phạm hành chính của Kiểm ngư theo quy định của pháp luật.

8. Chỉ đạo việc đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho Kiểm ngư.

9. Bảo đảm kinh phí để Kiểm ngư thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao.

Điều 17. Trách nhiệm của các Bộ, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

1. Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan khác có liên quan trình cấp có thm quyền quyết định biên chế công chức của Cục Kiểm ngư; quy định ngạch, mã ngạch Kiểm ngư viên, Thuyền viên tàu Kiểm ngư là công chức; trình Thủ tướng Chính phủ quy định phụ cấp, chế độ bồi dưỡng của Kiểm ngư viên, Thuyền viên tàu Kiểm ngư.

2. Bộ Quốc phòng chỉ đạo các lực lượng Hải quân, Biên phòng, Cảnh sát biển phối hp, hỗ trợ Kiểm ngư theo quy định của pháp luật.

3. Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định cụ thể việc trang bị, quản lý, sử dụng công cụ hỗ trợ, các thiết bị chuyên dùng phục vụ chức năng, nhiệm vụ của Kiểm ngư.

4. Bộ Tài chính bảo đảm kinh phí hoạt động cho Kiểm ngư theo quy đnh của Luật ngân sách nhà nước.

5. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định cụ thể về chế độ được hưng chính sách thương binh, liệt sỹ của Kiểm ngư viên, Thuyền viên tàu Kiểm ngư nếu bị thương, bị hy sinh trong các trường hợp đã được Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng quy định.

6. Bộ Ngoại giao phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong hợp tác quốc tế liên quan đến hoạt động của Kiểm ngư.

7. Các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện nhiệm vụ của Kiểm ngư theo quy định của pháp luật.

Chương 7.

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 18. Hiệu lực thi hành

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 01 năm 2013.

Điều 19. Trách nhiệm thi hành

1. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phi hợp với các Bộ, ngành có liên quan hướng dẫn thực hiện Nghị định này.

2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố thuộc Trung ương, các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tuớng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kim sát nhân đân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tquốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, TCCV (3b).

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG




Nguyễn Tấn Dũng

39
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Nghị định 102/2012/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Kiểm ngư
Tải văn bản gốc Nghị định 102/2012/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Kiểm ngư

THE GOVERNMENT
--------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness

----------------

No. 102/2012/ND-CP

Hanoi, November 29, 2012

 

DECREE

ON THE ORGANIZATION AND OPERATION OF THE FISHERY CONTROL FORCE

Pursuant to the December 25, 2001 Law on Organization of the Government;

Pursuant to the November 26, 2003 Fisheries Law;

Pursuant to the November 15, 2010 Law on Inspection;

Pursuant to the June 20, 2012 Law on Handling of Administrative Violations;

Pursuant to the June 21, 2012 Law on the Sea of Vietnam;

Pursuant to Document No. 209/UBTVQH13-PL of July 18, 2012 of the National Assembly Standing Committee on the establishment of the fishery control force;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

The Government promulgates the Decree on the organization and operation of the fishery control force.

Chapter 1.

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scope of regulation

This Decree prescribes the functions, tasks, powers and organization of the fishery control force; tasks, powers and responsibilities of members of the fishery control force, crewmembers of fishery control vessels; conditions to ensure activities of the fishery control force; relationship between the fishery control force and other functional forces; and responsibilities in state management for fishery control force.

Article 2. Subjects of application

This Decree applies to state agencies, domestic organizations and individuals; and foreign organizations and individuals conducting fisheries activities in Vietnam's sea areas.

Chapter 2.

POSITION, FUNCTIONS, TASKS, POWERS AND ORGANIZATION OF THE FISHERY CONTROL FORCE

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

The fishery control force is a specialized force of the State under the Directorate of Fisheries of the Ministry of Agriculture and Rural Development, performing the functions of patrol, inspection, control, detection and handling of violations, and the specialized fisheries inspection in Vietnam's sea areas.

Article 4. Tasks and powers of the fishery control force

1. To advise on, propose and participate in the formulation of mechanisms, policies and legal documents providing on fishery control as assigned and decentralized.

2. To patrol, examine, control, inspect, detect and handle violations of fisheries law in Vietnam's sea areas in accordance with law.

3. To sanction administrative violations, to apply measures to prevent violation of fisheries law committed by domestic and foreign organizations and individuals conducting fisheries activities in Vietnam's sea areas.

4. To request related agencies, organizations and individuals to supply information and documents necessary for the patrol, examination, control, inspection, detection and handling of violations of fisheries law.

5. To propagate and disseminate Vietnamese law and international law on fisheries; to guide fishermen and organizations as well as individuals operating in the sea areas to observe fisheries law.

6. To participate in the prevention and combat of natural disasters and coordinate in search, rescue and salvage activities; to participate in the protection of national sovereignty, sovereign rights and jurisdiction over the sea areas as provided by law.

7. To participate in international cooperation on fisheries in accordance with treaties which Vietnam has signed or acceded to.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

9. To perform specialized inspection and other assigned tasks as prescribed by law.

Article 5. Organizational structure of the fishery control agency

1. The Department of Fishery control is a body attached to the Directorate of Fisheries under the Ministry of Agriculture and Rural Development.

The Department of Fishery control has regional Fishery control Sub-Departments, professional divisions and non-business units.

2. The Department of Fishery control and regional Fishery control Sub-Departments have the legal-person status, offices and separate seals and may open accounts at the State Treasury.

3. The Minister of Agriculture and Rural Development shall define the functions, tasks, powers and organizational structure of the Department of Fishery control.

Chapter 3.

MEMBERS OF THE FISHERY CONTROL FORCE AND CREWMEMBER OF FISHERY CONTROL VESSELS

Article 6. Members of the fishery control force

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Fishery control Force members are issued Fishery control member cards, uniforms and special-use equipment.

Article 7. Crewmembers of fishery control vessels

1. Crewmembers of a fishery control vessel include:

a/ Civil servants appointed into the rank of crewmember of fishery control vessel;

b/ Other persons working on a fishery control vessel under labor contracts.

2. Crewmembers of a fishery control vessel are issued uniforms.

3. The Minister of Agriculture and Rural Development shall define the tasks, responsibility and powers of crewmembers of fishery control vessels.

Article 8. Powers and responsibilities of members of fishery control force

1. To request related agencies, organizations and individuals to supply information and documents necessary for the patrol, examination, control, inspection, detection and handling of violations of fisheries law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. To use means, supporting tools and special-use equipment when performing official duties in accordance with law.

4. To wear uniforms, badges, rank stripes and plates for members of fishery control force as prescribed.

5. To exercise the powers of an inspector as prescribed by the inspection law.

Chapter 4.

CONDITIONS FOR ASSURANCE OF FISHERY CONTROL ACTIVITIES

Article 9. Policies for members of fishery control force and crewmembers of fishery control vessels

1. Members of fishery control force are entitled to wages, seniority allowance, occupational liability allowance and other allowances as prescribed by law.

2. Crewmembers of fishery control vessels are entitled to wages, occupational preference allowance and other compensation as prescribed by law.

3. If members of fishery control force or crewmembers of fishery control vessels are wounded or die while being on duty, they will be considered and recognized as war invalids or martyrs and enjoy law-prescribed benefits and policies.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Uniforms of the fishery control force are annually supplied by the State in accordance with law.

2. The fishery control force is equipped with special-use communication devices, special means and equipment and necessary tools for self-defense and performing their tasks in accordance with law.

3. The Minister of Agriculture and Rural Development shall specify uniforms of the fishery control force.

Article 11. Fishery control vessels

1. Fishery control vessels are official-duty vessels of the fishery control agency used for the patrol, examination, control, inspection, detection and handling of violations of fisheries law; search, rescue and salvage at sea; support of fishermen; protection of national sovereignty, sovereign rights and jurisdiction over the sea areas, and other tasks of the fishery control force.

2. The Minister of Agriculture and Rural Development shall prescribe the paint colors, number signs, standards and operation norms of fishery control vessels.

Article 12. Operation funding sources

Investment capital and operation funds of the fishery control force are allocated from the state budget and other funding sources as prescribed by law.

Chapter 5.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 13. Coordination principles

1. To conform to the functions, tasks and powers of each agency and force defined by law, assuring no overlap and uniformity of specialized state management.

2. To be active and timely, ensuring centralized and unified direction and administration in order to create an synergy for the protection of national sovereignty and security in the sea areas, protection of fishermen and aquatic resources.

Article 14. Coordination contents

1. Exchange of information and documents.

2. Formulation and promulgation or submission to competent authorities for promulgation of legal documents on fishery control.

3. Patrol, inspection, examination, control, detection and handling of violations of fisheries law.

4. Protection of fishermen, national sovereignty and security in Vietnam's sea areas.

5. Propagation and dissemination of and education about fisheries law for organizations and individuals operating on the sea; protection of state assets, the life and assets of people and crafts conducting fisheries activities in Vietnam's sea areas.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

7. Grant of permission for civil servants and public employees of other agencies or forces to board fishery control vessels for performing their tasks upon request.

8. Implement International cooperation activities.

9. Organization of specialized professional training and retraining.

10. Other coordinated activities related to fishery control.

Article 15. Mobilization of forces and means

1. In cases of emergency and necessity to increase forces and means for timely prevention of violations of fisheries law, the Minister of Agriculture and Rural Development may issue mobilization orders proposing related ministers and chairpersons of provincial-level People's Committees to mobilize forces and means for preventing violations of fisheries law; the General Director of the Directorate of Fisheries may issue orders to mobilize forces and means of local agencies assigned to perform the tasks of inspection, examination and control to protect aquatic resources.

The Director of the Department of Fishery control shall organize the execution of mobilization orders.

2. Organizations and individuals who are mobilized with forces and means shall abide by the mobilization orders of competent persons.

3. Agencies implementing mobilization order shall pay all expenses for mobilized organizations and individuals in accordance with law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

STATE MANAGEMENT FOR FISHERY CONTROL FORCE

Article 16. Responsibilities of the Ministry of Agriculture and Rural Development

1. To be answerable to the Government for the management, leading and direction of the fishery control force.

2. To formulate, review, amend or supplement and submit to competent authorities for promulgation or promulgate according to its competence legal documents on fishery control force; to assume the prime responsibility for, and coordinate with related ministries and sectors in, formulating, promulgating or submitting to competent agencies for promulgation specific mechanisms for coordination between the fishery control force and other relevant forces.

3. To assume the prime responsibility for, and coordinate with the Ministry of Home Affairs in, defining working positions and formulating the payroll of civil servants of the Department of Fishery control, submitting to competent authorities for decision in accordance with law on the management of its civil servant payroll; formulating professional standards of civil servant ranks applicable to members of fishery control force and crewmembers of fishery control vessels.

4. To assume the prime responsibility for, and coordinate with the Ministry of Planning and Investment, the Ministry of Finance and related agencies in, proposing the Prime Minister for consideration and decision the building of fishery control vessels.

5. To assume the prime responsibility for, and coordinate with the Ministry of Finance in, guiding the management and use of operation funds of the fishery control force and the payment for expenses by agencies executing competent persons' orders for mobilization of forces and means.

6. To provide unified professional and operation direction of the fishery control force; to direct the inspection and examination of activities of the fishery control force.

7. To direct and examine the management and provision of uniforms, badges, rank stripes, banners, plates and force member cards of the fishery control force, equipment for activities of fishery control vessels and administrative violation-handling forms of the fishery control force as provided for by law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

9. To ensure funds for the fishery control force to perform the assigned tasks and functions.

Article 17. Responsibilities of related ministries, sectors and provincial-level People's Committees

1. The Ministry of Home Affairs shall assume the prime responsibility for, and coordinate with the Ministry of Agriculture and Rural Development and other related agencies in, submitting to competent authorities for decision the civil servant payroll of the Department of Fishery control; defining the ranks and rank codes of fishery control force members, crewmembers of fishery control vessels who are civil servants; submitting to the Prime Minister for decision the regime of allowance and compensation for fishery control force members and crewmembers of fishery control vessels.

2. The Ministry of National Defense shall direct the navy, border guard and marine police forces to coordinate with and support the fishery control force in accordance with law.

3. The Ministry of Public Security shall assume the prime responsibility for, and coordinate with the Ministry of Agriculture and Rural Development in, specifying the equipment, the management and use of supporting tools and special-use equipment in the performance of the functions and tasks of the fishery control force.

4. The Ministry of Finance shall assure operation funds for the fishery control force in accordance with the Law on State Budget.

5. The Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs shall assume the prime responsibility for, and coordinate with the Ministry of Agriculture and Rural Development in, issuing specific regulations on entitlement to benefits like war invalids and martyrs applicable to fishery control force members and crewmembers of fishery control vessels who are wounded or die in the cases prescribed by the Ordinance on Preferential Treatment of People with Meritorious Services to the Revolution.

6. The Ministry of Foreign Affairs shall coordinate with the Ministry of Agriculture and Rural Development in international cooperation related to activities of the fishery control force.

7. Ministries, sectors and provincial-level People's Committees shall coordinate with the Ministry of Agriculture and Rural Development in performing the tasks of the fishery control force in accordance with law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

IMPLEMENTATION PROVISIONS

Article 18. Effect

This Decree takes effect on January 25, 2013.

Article 19. Implementation responsibilities

1. The Minister of Agriculture and Rural Development shall assume the prime responsibility for, and coordinate with related ministries and sectors in, guiding the implementation of this Decree.

2. Ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of government-attached agencies, chairpersons of provincial-level People's Committees, related agencies, organizations and individuals shall implement this Decree.-

 

 

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Nghị định 102/2012/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Kiểm ngư
Số hiệu: 102/2012/NĐ-CP
Loại văn bản: Nghị định
Lĩnh vực, ngành: Bộ máy hành chính
Nơi ban hành: Chính phủ
Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
Ngày ban hành: 29/11/2012
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương 3 Thông tư 12/2014/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 23/05/2014 (VB hết hiệu lực: 01/01/2019)
Căn cứ Nghị định số 102/2012/NĐ-CP ngày 29/11/2012 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Kiểm ngư;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư quy định biểu trưng, cờ hiệu, cờ truyền thống, trang phục, mẫu thẻ Kiểm ngư và màu sơn tàu, xuồng Kiểm ngư.
...
Chương 3. TRANG PHỤC KIỂM NGƯ VÀ QUY ĐỊNH TRANG BỊ, CẤP PHÁT

Điều 6. Trang phục Kiểm ngư
...
Điều 7. Chất liệu và quy cách quần áo Kiểm ngư
...
Điều 8. Biển tên, phù hiệu ve áo, phù điêu
...
Điều 9. Cấp hiệu Kiểm ngư
...
Điều 10. Kiểm ngư hiệu
...
Điều 11. Quy cách mũ Kiểm ngư
...
Điều 12. Quy cách các trang bị khác
...
Điều 13. Tiêu chuẩn, niên hạn trang bị, cấp phát

Xem nội dung VB
Điều 10. Trang phục, trang thiết bị của Kiểm ngư
...
3. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định chi tiết về trang phục của Kiểm ngư.
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư 12/2014/TT-BNNPTNT được sửa đổi từ khoản 2 đến khoản 11 Điều 1 Thông tư 16/2016/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 29/07/2016 (VB hết hiệu lực: 01/01/2019)
Căn cứ Nghị định số 102/2012/NĐ-CP ngày 29/11/2012 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Kiểm ngư;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 12/2014/TT-BNNPTNT ngày 08/4/2014 quy định biểu trưng, cờ hiệu, cờ truyền thống, trang phục, mẫu thẻ Kiểm ngư và màu sơn tàu, xuồng Kiểm ngư.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 12/2014/TT-BNNPTNT ngày 08/4/2014 quy định biểu trưng, cờ hiệu, cờ truyền thống, trang phục, mẫu thẻ Kiểm ngư và màu sơn tàu, xuồng Kiểm ngư.
...
2. Sửa đổi điểm k khoản 3 Điều 6 như sau:
...
3. Bổ sung điểm x khoản 3 Điều 6 như sau:
...
4. Điểm d Khoản 1 Điều 7 được sửa đổi, bổ sung như sau:
...
5. Điều 9 được sửa đổi, bổ sung như sau:
...
6. Khoản 1, khoản 2 Điều 11 được sửa đổi, bổ sung như sau:
...
7. Khoản 5, khoản 6 Điều 11 được sửa đổi, bổ sung như sau:
...
8. Khoản 2 Điều 12 được sửa đổi như sau:
...
9. Khoản 8 Điều 12 được sửa đổi như sau:
...
10. Sửa đổi khoản 10 và bổ sung khoản 11, 12, 13, 14 Điều 12 như sau: “10. Quần, áo công tác trên tàu: Có màu ghi sẫm, quy cách như sau:
...
11. Điều 13 sửa đổi, bổ sung như sau:

Xem nội dung VB
Điều 10. Trang phục, trang thiết bị của Kiểm ngư
...
3. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định chi tiết về trang phục của Kiểm ngư.
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương 3 Thông tư 12/2014/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 23/05/2014 (VB hết hiệu lực: 01/01/2019)
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư 12/2014/TT-BNNPTNT được sửa đổi từ khoản 2 đến khoản 11 Điều 1 Thông tư 16/2016/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 29/07/2016 (VB hết hiệu lực: 01/01/2019)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 14 Thông tư 12/2014/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 23/05/2014 (VB hết hiệu lực: 01/01/2019)
Căn cứ Nghị định số 102/2012/NĐ-CP ngày 29/11/2012 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Kiểm ngư;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư quy định biểu trưng, cờ hiệu, cờ truyền thống, trang phục, mẫu thẻ Kiểm ngư và màu sơn tàu, xuồng Kiểm ngư.
...
Điều 14. Tàu Kiểm Ngư

1. Màu sơn

a) Mạn tàu từ đường mớn nước thiết kế trở lên và phần thượng tầng từ mặt boong trở lên: Sơn màu trắng;

b) Mặt boong, mặt nóc ca bin: Sơn màu xanh lá cây.

2. Tàu Kiểm ngư có dòng chữ in hoa “KIỂM NGƯ VIỆT NAM” sơn màu xanh đen ở phần mạn khô dọc thân tàu có chiều dài tối đa bằng 1/3 (một phần ba) chiều dài toàn bộ của tàu; chiều cao phù hợp với kích thước của tàu; dòng chữ in hoa tiếng Anh “VIETNAM FISHERIES RESOURCES SURVEILLANCE" sơn màu xanh đen, có chiều cao bằng 2/3 (hai phần ba) dòng chữ tiếng Việt và đặt cân đối chính giữa, phía dưới dòng chữ tiếng Việt.

3. Kiểm ngư hiệu: Được đặt ở mặt trước và phía trên hai bên thân ca bin tàu ở độ cao dễ quan sát. Kích thước của Kiểm ngư hiệu được thiết kế phù hợp với kích thước của cabin.

4. Ký hiệu: Tàu Kiểm ngư có 02 (hai) vạch nhận biết màu vàng và đỏ liền nhau có độ rộng bằng nhau, kích thước phù hợp với kích thước tàu (vàng trước, đỏ sau tính từ mũi tàu), được sơn từ mép trên boong xuống đến đường nước thiết kế ở thân tại vị trí mũi tàu và song song với sống mũi tàu; khoảng cách từ sống mũi tàu đến vạch nhận biết bằng 1/6 (một phần sáu) độ dài thân tàu.

Vạch vàng, đỏ, chữ số hai mạn đối xứng qua tâm tàu (chữ và số mạn trái theo chiều thuận).

5. Số hiệu

a) Được sơn màu xanh đen ở các vị trí: Hai mạn (tại vị trí mũi), sau lái (tại vị trí chính giữa) và phía trên be mạn, có chiều cao phù hợp với kích thước tàu;

b) Số hiệu gồm 02 (hai) bộ phận: KN-số hiệu (số hiệu gồm ba chữ số).

6. Cờ hiệu; Cờ hiệu Kiểm ngư được treo ở phía mũi tàu.

7. Màu sơn, dấu hiệu nhận biết tàu Kiểm ngư theo quy định tại Mục 1 Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.

Xem nội dung VB
Điều 11. Tàu Kiểm ngư
...
2. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định màu sơn, số hiệu, tiêu chuẩn, định mức hoạt động của tàu Kiểm ngư
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 14 Thông tư 12/2014/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 23/05/2014 (VB hết hiệu lực: 01/01/2019)
Biểu trưng, cờ hiệu, cờ truyền thống, mẫu thẻ kiểm ngư được hướng dẫn bởi Chương 2 Thông tư 12/2014/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 23/05/2014 (VB hết hiệu lực: 01/01/2019)
Căn cứ Nghị định số 102/2012/NĐ-CP ngày 29/11/2012 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Kiểm ngư;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư quy định biểu trưng, cờ hiệu, cờ truyền thống, trang phục, mẫu thẻ Kiểm ngư và màu sơn tàu, xuồng Kiểm ngư.
...
Chương 2. BIỂU TRƯNG, CỜ HIỆU, CỜ TRUYỀN THỐNG, MẪU THẺ KIỂM NGƯ

Điều 3. Biểu trưng Kiểm ngư

1. Biểu trưng Kiểm ngư có hình tròn màu xanh, phía trên có dòng chữ in hoa “KIỂM NGƯ VIỆT NAM”, bên trong là biểu tượng Cờ đỏ sao vàng, phía dưới là hình tượng mỏ neo và hình ảnh tàu đang rẽ sóng; sóng được cách điệu thành hình đàn cá.

2. Mẫu biểu trưng Kiểm ngư được quy định tại Mục 1; Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 4. Cờ hiệu, cờ truyền thống

1. Cờ hiệu Kiểm ngư được làm bằng vải màu xanh nước biển có hình tam giác cân, tỷ lệ cạnh đáy bằng 2/3 (hai phần ba) chiều cao, hai cạnh bên có viền màu vàng; ở giữa cờ có biểu trưng Kiểm ngư, viền ngoài của biểu trưng có màu trắng (đường kính biểu trưng bằng 2/3 (hai phần ba) so với cạnh đáy). Kích thước cờ hiệu như sau:

a) Cờ hiệu gắn trên các phương tiện ô tô, xuồng có cạnh đáy dài 28 cm;

b) Cờ hiệu gắn trên tàu Kiểm ngư chiều dài dưới 50 m, có cạnh đáy dài dưới 64 cm;

c) Cờ hiệu gắn trên tàu Kiểm ngư chiều dài từ 50 m trở lên, có cạnh đáy dài 80 cm;

d) Mẫu cờ hiệu Kiểm ngư theo quy định tại Mục 2, Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Cờ truyền thống của Kiểm ngư được làm bằng vải màu xanh nước biển có hình chữ nhật, dọc theo cạnh bên trái có viền vàng tua nhiễu; ở giữa cờ có biểu trưng Kiểm ngư (đường kính biểu trưng bằng 1/2 (một phần hai) chiều rộng cờ), viền ngoài của biểu trưng có viền trắng, phía trên biểu trưng Kiểm ngư có dòng chữ in hoa “BẢO VỆ NGUỒN LỢl THỦY SẢN” màu trắng được đặt cân đối.

Cờ truyền thống của Cục Kiểm ngư có kích thước: Chiều rộng 120 cm, chiều dài 180 cm; phía dưới biểu trưng Kiểm ngư có còng chữ in hoa "CỤC KIỂM NGƯ" màu trắng được đặt cân đối.

Cờ truyền thống của Chi cục Kiểm ngư Vùng có kích thước: Chiều rộng 100 cm, chiều dài 150 cm; phía dưới biểu trưng Kiểm ngư có ghi dòng chữ in hoa "CHI CỤC KIỂM NGƯ VÙNG ...” màu trắng được đặt cân đối.

Dòng chữ trên cờ có chiều cao bằng 1/10 (một phần mười) chiều rộng của cờ.

Mẫu cờ truyền thống theo quy định tại Mục 3, Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 5. Mẫu thẻ Kiểm ngư

Thẻ kiểm ngư được làm bằng giấy có chiều rộng 6 cm, chiều dài 9 cm; gồm hai mặt:

a) Mặt trước nền màu đỏ, ở giữa có hình Quốc huy, phía trên có ghi Quốc hiệu Việt Nam “CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM” kiểu chữ in hoa đậm màu vàng, phía dưới có dòng chữ “THẺ KIỂM NGƯ” kiểu chữ in hoa đậm màu vàng;

b) Mặt sau có màu hồng in hoa văn, ghi thông tin về đối tượng được cấp thẻ, thời điểm cấp thẻ và cơ quan cấp thẻ;

c) Mẫu thẻ Kiểm ngư theo quy định tại Mục 4, Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.

Xem nội dung VB
Điều 16. Trách nhiệm của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
...
7. Chỉ đạo, kiểm tra việc quản lý và cấp đồng phục, phù hiệu, cấp hiệu, cờ hiệu, biển hiệu, thẻ Kiểm ngư viên; trang thiết bị phục vụ hoạt động của Kiểm ngư; ấn chỉ xử lý vi phạm hành chính của Kiểm ngư theo quy định của pháp luật.
Nội dung hướng dẫn khoản này tại Thông tư 12/2014/TT-BNNPTNT được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Thông tư 16/2016/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 29/07/2016 (VB hết hiệu lực: 01/01/2019)
Căn cứ Nghị định số 102/2012/NĐ-CP ngày 29/11/2012 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Kiểm ngư;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 12/2014/TT-BNNPTNT ngày 08/4/2014 quy định biểu trưng, cờ hiệu, cờ truyền thống, trang phục, mẫu thẻ Kiểm ngư và màu sơn tàu, xuồng Kiểm ngư.
...
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 12/2014/TT-BNNPTNT ngày 08/4/2014 quy định biểu trưng, cờ hiệu, cờ truyền thống, trang phục, mẫu thẻ Kiểm ngư và màu sơn tàu, xuồng Kiểm ngư.

1. Điều 5 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 5. Mẫu thẻ Kiểm ngư

Thẻ Kiểm ngư có hình chữ nhật, chiều rộng 60 mm, chiều dài 90 mm, gồm hai mặt: Mặt trước nền màu đỏ, ở giữa có hình Quốc huy, phía trên có ghi Quốc hiệu Việt Nam bằng tiếng Việt và tiếng Anh, kiểu chữ in hoa đậm màu vàng; phía dưới có dòng chữ “THẺ KIỂM NGƯ” và dòng chữ tiếng Anh “FISHERIES SURVEILLANCE CARD” kiểu chữ in hoa đậm màu vàng; mặt sau là nền hoa văn trống đồng màu hồng tươi, ghi các thông tin về đối tượng được cấp thẻ, thời điểm cấp thẻ, thời hạn sử dụng thẻ, cơ quan cấp thẻ bằng tiếng Việt và tiếng Anh.

Mẫu thẻ Kiểm ngư theo Quy định tai Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.”

Xem nội dung VB
Điều 16. Trách nhiệm của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
...
7. Chỉ đạo, kiểm tra việc quản lý và cấp đồng phục, phù hiệu, cấp hiệu, cờ hiệu, biển hiệu, thẻ Kiểm ngư viên; trang thiết bị phục vụ hoạt động của Kiểm ngư; ấn chỉ xử lý vi phạm hành chính của Kiểm ngư theo quy định của pháp luật.
Biểu trưng, cờ hiệu, cờ truyền thống, mẫu thẻ kiểm ngư được hướng dẫn bởi Chương 2 Thông tư 12/2014/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 23/05/2014 (VB hết hiệu lực: 01/01/2019)
Nội dung hướng dẫn khoản này tại Thông tư 12/2014/TT-BNNPTNT được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Thông tư 16/2016/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 29/07/2016 (VB hết hiệu lực: 01/01/2019)
Chức danh, mã số ngạch và tiêu chuẩn ngạch công chức kiểm ngư viên được hướng dẫn bởi Thông tư 02/2014/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 15/05/2014 (VB hết hiệu lực: 24/01/2016)
Căn cứ Nghị định số 102/2012/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của kiểm ngư;
...
Bộ Nội vụ quy định chức danh, mã số ngạch, tiêu chuẩn các ngạch công chức kiểm ngư viên, thuyền viên tàu kiểm ngư như sau:

Chương 1. QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Chương 2. CHỨC DANH, MÃ SỐ NGẠCH CÁC NGẠCH CÔNG CHỨC KIỂM NGƯ VIÊN, THUYỀN VIÊN TÀU KIỂM NGƯ

Điều 3. Chức danh, mã số ngạch công chức kiểm ngư viên
...
Điều 4. Chức danh, mã số ngạch công chức thuyền viên tàu kiểm ngư
...
Chương 3. TIÊU CHUẨN CÁC NGẠCH CÔNG CHỨC KIỂM NGƯ VIÊN, THUYỀN VIÊN TÀU KIỂM NGƯ

Điều 5. Kiểm ngư viên chính
...
Điều 6. Kiểm ngư viên
...
Điều 7. Kiểm ngư viên trung cấp
...
Điều 8. Thuyền viên kiểm ngư chính
...
Điều 9. Thuyền viên kiểm ngư
...
Điều 10. Thuyền viên kiểm ngư trung cấp
...
Chương 4. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 12. Tổ chức thực hiện
...
Điều 13. Hiệu lực thi hành

Xem nội dung VB
Điều 6. Kiểm ngư viên

1. Kiểm ngư viên là công chức được bổ nhiệm vào ngạch Kiểm ngư viên để thực hiện nhiệm vụ kiểm ngư.

2. Kiểm ngư viên được cấp Thẻ Kiểm ngư, trang phục và các trang thiết bị chuyên ngành.
Chức danh, mã số ngạch và tiêu chuẩn ngạch công chức kiểm ngư viên được hướng dẫn bởi Thông tư 02/2014/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 15/05/2014 (VB hết hiệu lực: 24/01/2016)
Chức danh, mã số ngạch và tiêu chuẩn ngạch công chức thuyền viên tàu kiểm ngư được hướng dẫn bởi Thông tư 02/2014/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 15/05/2014 (VB hết hiệu lực: 24/01/2016)
Căn cứ Nghị định số 102/2012/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của kiểm ngư;
...
Bộ Nội vụ quy định chức danh, mã số ngạch, tiêu chuẩn các ngạch công chức kiểm ngư viên, thuyền viên tàu kiểm ngư như sau:

Chương 1. QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Chương 2. CHỨC DANH, MÃ SỐ NGẠCH CÁC NGẠCH CÔNG CHỨC KIỂM NGƯ VIÊN, THUYỀN VIÊN TÀU KIỂM NGƯ

Điều 3. Chức danh, mã số ngạch công chức kiểm ngư viên
...
Điều 4. Chức danh, mã số ngạch công chức thuyền viên tàu kiểm ngư
...
Chương 3. TIÊU CHUẨN CÁC NGẠCH CÔNG CHỨC KIỂM NGƯ VIÊN, THUYỀN VIÊN TÀU KIỂM NGƯ

Điều 5. Kiểm ngư viên chính
...
Điều 6. Kiểm ngư viên
...
Điều 7. Kiểm ngư viên trung cấp
...
Điều 8. Thuyền viên kiểm ngư chính
...
Điều 9. Thuyền viên kiểm ngư
...
Điều 10. Thuyền viên kiểm ngư trung cấp
...
Chương 4. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 12. Tổ chức thực hiện
...
Điều 13. Hiệu lực thi hành

Xem nội dung VB
Điều 7. Thuyền viên tàu Kiểm ngư

1. Thuyền viên tàu Kiểm ngư bao gồm:

a) Công chức được bổ nhiệm vào ngạch Thuyền viên tàu Kiểm ngư;

b) Những người khác làm việc trên tàu Kiểm ngư theo chế độ hợp đồng lao động.

2. Thuyền viên tàu Kiểm ngư được cấp trang phục.

3. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định nhiệm vụ, trách nhiệm, quyền hạn của Thuyền viên tàu Kiểm ngư.
Chức danh, mã số ngạch và tiêu chuẩn ngạch công chức thuyền viên tàu kiểm ngư được hướng dẫn bởi Thông tư 02/2014/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 15/05/2014 (VB hết hiệu lực: 24/01/2016)
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 31/2014/TTLT-BNNPTNT-BTC có hiệu lực từ ngày 21/10/2014 (VB hết hiệu lực: 01/01/2019)
Căn cứ Nghị định số 102/2012/NĐ-CP ngày 29/11/2012 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Kiểm ngư;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn quản lý, sử dụng kinh phí hoạt động Kiểm ngư và thanh toán chi phí cho các tổ chức, cá nhân thực hiện lệnh điều động, huy động lực lượng, phương tiện của người có thẩm quyền.

Chương I - QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Giải thích từ ngữ
...
Điều 4. Nguyên tắc sử dụng kinh phí hoạt động Kiểm ngư
...
Chương II - QUẢN LÝ, SỬ DỤNG KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG KIỂM NGƯ VÀ THANH TOÁN CHI PHÍ THỰC HIỆN LỆNH ĐIỀU ĐỘNG, HUY ĐỘNG LỰC LƯỢNG, PHƯƠNG TIỆN CỦA NGƯỜI CÓ THẨM QUYỀN

Mục 1 - QUẢN LÝ, SỬ DỤNG KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG KIỂM NGƯ

Điều 5. Nguồn kinh phí đảm bảo hoạt động Kiểm ngư
...
Điều 6. Chi hoạt động Kiểm ngư
...
Mục 2 - THANH TOÁN CHI PHÍ THỰC HIỆN LỆNH ĐIỀU ĐỘNG, HUY ĐỘNG LỰC LƯỢNG, PHƯƠNG TIỆN CỦA NGƯỜI CÓ THẨM QUYỀN

Điều 7. Chi thực hiện lệnh điều động, huy động lực lượng, phương tiện của người có thẩm quyền để kịp thời ngăn chặn vi phạm pháp luật về thủy sản
...
Điều 8. Thẩm quyền và hình thức ban hành lệnh điều động, huy động
...
Điều 9. Trách nhiệm của cơ quan thực hiện lệnh điều động, huy động và tổ chức, cá nhân được điều động, huy động
...
Điều 10. Hồ sơ và trình tự thanh toán cho các tổ chức, cá nhân được điều động, huy động
...
Chương III - LẬP, CHẤP HÀNH DỰ TOÁN

Điều 11. Lập dự toán, phân bổ, giao dự toán và quyết toán
...
Chương IV - TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 12. Công tác kiểm tra
...
Điều 13. Hiệu lực thi hành

Xem nội dung VB
Điều 16. Trách nhiệm của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
...
5. Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí hoạt động của Kiểm ngư và việc thanh toán chi phí của các cơ quan thực hiện lệnh huy động, điều động lực lượng, phương tiện của người có thẩm quyền.
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 31/2014/TTLT-BNNPTNT-BTC có hiệu lực từ ngày 21/10/2014 (VB hết hiệu lực: 01/01/2019)
Chế độ bồi dưỡng đi biển được hướng dẫn bởi Quyết định 02/2015/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 01/03/2015
Căn cứ Nghị định số 102/2012/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Kiểm ngư;
...
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định quy định chế độ bồi dưỡng đi biển đối với Kiểm ngư viên, Thuyền viên tàu Kiểm ngư và người thực hiện nhiệm vụ kiểm ngư.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Kiểm ngư viên, Thuyền viên tàu Kiểm ngư, công chức, viên chức và người lao động các đơn vị thuộc Cục Kiểm ngư, người được cấp có thẩm quyền cử biệt phái, điều động tham gia thực hiện nhiệm vụ Kiểm ngư trên biển.

2. Người được cơ quan, đơn vị cử tham gia phối hợp thực hiện nhiệm vụ trên tàu Kiểm ngư.

Điều 2. Chế độ bồi dưỡng đi biển

Đối tượng quy định tại Điều 1 Quyết định này được hưởng chế độ bồi dưỡng đi biển mức 150.000 đồng/người/ngày thực tế đi biển thực hiện nhiệm vụ.

Điều 3. Nguồn kinh phí và trách nhiệm chi trả chế độ bồi dưỡng đi biển

1. Nguồn kinh phí thực hiện chế độ bồi dưỡng đi biển quy định tại Quyết định này được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.

2. Cục Kiểm ngư có trách nhiệm chi trả chế độ bồi dưỡng đi biển cho người thuộc đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 1 Quyết định này.

3. Cơ quan, đơn vị cử cán bộ tham gia phối hợp thực hiện nhiệm vụ trên tàu Kiểm ngư có trách nhiệm chi trả chế độ bồi dưỡng đi biển cho người thuộc đối tượng quy định tại Khoản 2 Điều 1 Quyết định này.

Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2015.

Điều 5. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./

Xem nội dung VB
Điều 9. Chế độ chính sách đối với Kiểm ngư viên, Thuyền viên tàu Kiểm ngư

1. Kiểm ngư viên được hưởng chế độ lương, phụ cấp thâm niên, phụ cấp trách nhiệm theo nghề, các phụ cấp khác theo quy định của pháp luật.

2. Thuyền viên tàu Kiểm ngư được, hưởng chế độ lương, phụ cấp ưu đãi theo nghề, các chế độ bồi dưỡng khác theo quy định của pháp luật.

3. Kiểm ngư viên, Thuyền viên tàu Kiểm ngư trong khi thi hành nhiệm vụ nếu bị thương, bị hy sinh thì được xem xét, công nhận là thương binh, liệt sỹ và được hưởng chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật.
Chế độ bồi dưỡng đi biển được hướng dẫn bởi Quyết định 02/2015/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 01/03/2015
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 01/2015/TTLT-BCA-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 26/02/2015 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Căn cứ Nghị định số 102/2012/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2012 về tổ chức và hoạt động của Kiểm ngư;

Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư liên tịch quy định về trang bị, quản lý, sử dụng vũ khí quân dụng, công cụ hỗ trợ và thiết bị chuyên dùng của lực lượng Kiểm ngư.

Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Điều 3. Nguyên tắc trang bị, quản lý, sử dụng vũ khí quân dụng, công cụ hỗ trợ và thiết bị chuyên dùng của lực lượng Kiểm ngư

Điều 4. Các loại vũ khí quân dụng, công cụ hỗ trợ trang bị cho lực lượng Kiểm ngư

Điều 5. Lập kế hoạch trang bị và kinh phí bảo đảm cho việc trang bị, quản lý, sử dụng vũ khí quân dụng, công cụ hỗ trợ, thiết bị chuyên dùng của lực lượng kiểm ngư

Chương II TRANG BỊ, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VŨ KHÍ QUÂN DỤNG, CÔNG CỤ HỖ TRỢ

Điều 6. Đối tượng được trang bị vũ khí quân dụng, công cụ hỗ trợ

Điều 7. Đối tượng được giao sử dụng vũ khí quân dụng, công cụ hỗ trợ

Điều 8. Sử dụng vũ khí quân dụng

Điều 9. Sử dụng công cụ hỗ trợ

Điều 10. Tiêu chuẩn của người được giao sử dụng vũ khí quân dụng, công cụ hỗ trợ

Điều 11. Cấp phát, điều chuyển, thu hồi vũ khí quân dụng, công cụ hỗ trợ của lực lượng Kiểm ngư

Điều 12. Bảo quản, giao nhận vũ khí quân dụng, công cụ hỗ trợ

Điều 13. Tiêu chuẩn của người được giao bảo quản kho, nơi cất giữ vũ khí quân dụng, công cụ hỗ trợ

Điều 14. Sửa chữa, giao nộp, thanh lý vũ khí quân dụng, công cụ hỗ trợ

Điều 15. Đào tạo, tập huấn, cấp giấy chứng nhận, chứng chỉ về quản lý, sử dụng vũ khí quân dụng, công cụ hỗ trợ

Điều 16. Chế độ thông tin, báo cáo

Chương III TRANG BỊ, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG THIẾT BỊ CHUYÊN DÙNG

Điều 17. Các loại thiết bị chuyên dùng trang bị cho lực lượng Kiểm ngư

Điều 18. Đối tượng được trang bị thiết bị chuyên dùng

Điều 19. Đối tượng được giao sử dụng thiết bị chuyên dùng

Điều 20. Tiêu chuẩn của người được giao thiết bị chuyên dùng

Chương IV TRÁCH NHIỆM TRONG QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VŨ KHÍ QUÂN DỤNG, CÔNG CỤ HỖ TRỢ VÀ THIẾT BỊ CHUYÊN DÙNG CỦA LỰC LƯỢNG KIỂM NGƯ

Điều 21. Trách nhiệm của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Điều 22. Trách nhiệm của Bộ Công an

Điều 23. Trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị Kiểm ngư

Điều 24. Trách nhiệm của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

Chương V ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 25. Hiệu lực thi hành

Điều 26. Tổ chức thực hiện

Xem nội dung VB
Điều 17. Trách nhiệm của các Bộ, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
...
3. Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định cụ thể việc trang bị, quản lý, sử dụng công cụ hỗ trợ, các thiết bị chuyên dùng phục vụ chức năng, nhiệm vụ của Kiểm ngư.
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 01/2015/TTLT-BCA-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 26/02/2015 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 01/2015/TTLT-BCA-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 26/02/2015 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Căn cứ Nghị định số 102/2012/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2012 về tổ chức và hoạt động của Kiểm ngư;

Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư liên tịch quy định về trang bị, quản lý, sử dụng vũ khí quân dụng, công cụ hỗ trợ và thiết bị chuyên dùng của lực lượng Kiểm ngư.

Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Điều 3. Nguyên tắc trang bị, quản lý, sử dụng vũ khí quân dụng, công cụ hỗ trợ và thiết bị chuyên dùng của lực lượng Kiểm ngư

Điều 4. Các loại vũ khí quân dụng, công cụ hỗ trợ trang bị cho lực lượng Kiểm ngư

Điều 5. Lập kế hoạch trang bị và kinh phí bảo đảm cho việc trang bị, quản lý, sử dụng vũ khí quân dụng, công cụ hỗ trợ, thiết bị chuyên dùng của lực lượng kiểm ngư

Chương II TRANG BỊ, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VŨ KHÍ QUÂN DỤNG, CÔNG CỤ HỖ TRỢ

Điều 6. Đối tượng được trang bị vũ khí quân dụng, công cụ hỗ trợ

Điều 7. Đối tượng được giao sử dụng vũ khí quân dụng, công cụ hỗ trợ

Điều 8. Sử dụng vũ khí quân dụng

Điều 9. Sử dụng công cụ hỗ trợ

Điều 10. Tiêu chuẩn của người được giao sử dụng vũ khí quân dụng, công cụ hỗ trợ

Điều 11. Cấp phát, điều chuyển, thu hồi vũ khí quân dụng, công cụ hỗ trợ của lực lượng Kiểm ngư

Điều 12. Bảo quản, giao nhận vũ khí quân dụng, công cụ hỗ trợ

Điều 13. Tiêu chuẩn của người được giao bảo quản kho, nơi cất giữ vũ khí quân dụng, công cụ hỗ trợ

Điều 14. Sửa chữa, giao nộp, thanh lý vũ khí quân dụng, công cụ hỗ trợ

Điều 15. Đào tạo, tập huấn, cấp giấy chứng nhận, chứng chỉ về quản lý, sử dụng vũ khí quân dụng, công cụ hỗ trợ

Điều 16. Chế độ thông tin, báo cáo

Chương III TRANG BỊ, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG THIẾT BỊ CHUYÊN DÙNG

Điều 17. Các loại thiết bị chuyên dùng trang bị cho lực lượng Kiểm ngư

Điều 18. Đối tượng được trang bị thiết bị chuyên dùng

Điều 19. Đối tượng được giao sử dụng thiết bị chuyên dùng

Điều 20. Tiêu chuẩn của người được giao thiết bị chuyên dùng

Chương IV TRÁCH NHIỆM TRONG QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VŨ KHÍ QUÂN DỤNG, CÔNG CỤ HỖ TRỢ VÀ THIẾT BỊ CHUYÊN DÙNG CỦA LỰC LƯỢNG KIỂM NGƯ

Điều 21. Trách nhiệm của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Điều 22. Trách nhiệm của Bộ Công an

Điều 23. Trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị Kiểm ngư

Điều 24. Trách nhiệm của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

Chương V ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 25. Hiệu lực thi hành

Điều 26. Tổ chức thực hiện

Xem nội dung VB
Điều 17. Trách nhiệm của các Bộ, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
...
3. Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định cụ thể việc trang bị, quản lý, sử dụng công cụ hỗ trợ, các thiết bị chuyên dùng phục vụ chức năng, nhiệm vụ của Kiểm ngư.
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 01/2015/TTLT-BCA-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 26/02/2015 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 01/2015/TTLT-BCA-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 26/02/2015 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Căn cứ Nghị định số 102/2012/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2012 về tổ chức và hoạt động của Kiểm ngư;

Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư liên tịch quy định về trang bị, quản lý, sử dụng vũ khí quân dụng, công cụ hỗ trợ và thiết bị chuyên dùng của lực lượng Kiểm ngư.

Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Điều 3. Nguyên tắc trang bị, quản lý, sử dụng vũ khí quân dụng, công cụ hỗ trợ và thiết bị chuyên dùng của lực lượng Kiểm ngư

Điều 4. Các loại vũ khí quân dụng, công cụ hỗ trợ trang bị cho lực lượng Kiểm ngư

Điều 5. Lập kế hoạch trang bị và kinh phí bảo đảm cho việc trang bị, quản lý, sử dụng vũ khí quân dụng, công cụ hỗ trợ, thiết bị chuyên dùng của lực lượng kiểm ngư

Chương II TRANG BỊ, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VŨ KHÍ QUÂN DỤNG, CÔNG CỤ HỖ TRỢ

Điều 6. Đối tượng được trang bị vũ khí quân dụng, công cụ hỗ trợ

Điều 7. Đối tượng được giao sử dụng vũ khí quân dụng, công cụ hỗ trợ

Điều 8. Sử dụng vũ khí quân dụng

Điều 9. Sử dụng công cụ hỗ trợ

Điều 10. Tiêu chuẩn của người được giao sử dụng vũ khí quân dụng, công cụ hỗ trợ

Điều 11. Cấp phát, điều chuyển, thu hồi vũ khí quân dụng, công cụ hỗ trợ của lực lượng Kiểm ngư

Điều 12. Bảo quản, giao nhận vũ khí quân dụng, công cụ hỗ trợ

Điều 13. Tiêu chuẩn của người được giao bảo quản kho, nơi cất giữ vũ khí quân dụng, công cụ hỗ trợ

Điều 14. Sửa chữa, giao nộp, thanh lý vũ khí quân dụng, công cụ hỗ trợ

Điều 15. Đào tạo, tập huấn, cấp giấy chứng nhận, chứng chỉ về quản lý, sử dụng vũ khí quân dụng, công cụ hỗ trợ

Điều 16. Chế độ thông tin, báo cáo

Chương III TRANG BỊ, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG THIẾT BỊ CHUYÊN DÙNG

Điều 17. Các loại thiết bị chuyên dùng trang bị cho lực lượng Kiểm ngư

Điều 18. Đối tượng được trang bị thiết bị chuyên dùng

Điều 19. Đối tượng được giao sử dụng thiết bị chuyên dùng

Điều 20. Tiêu chuẩn của người được giao thiết bị chuyên dùng

Chương IV TRÁCH NHIỆM TRONG QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VŨ KHÍ QUÂN DỤNG, CÔNG CỤ HỖ TRỢ VÀ THIẾT BỊ CHUYÊN DÙNG CỦA LỰC LƯỢNG KIỂM NGƯ

Điều 21. Trách nhiệm của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Điều 22. Trách nhiệm của Bộ Công an

Điều 23. Trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị Kiểm ngư

Điều 24. Trách nhiệm của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

Chương V ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 25. Hiệu lực thi hành

Điều 26. Tổ chức thực hiện

Xem nội dung VB
Điều 17. Trách nhiệm của các Bộ, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
...
3. Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định cụ thể việc trang bị, quản lý, sử dụng công cụ hỗ trợ, các thiết bị chuyên dùng phục vụ chức năng, nhiệm vụ của Kiểm ngư.
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 01/2015/TTLT-BCA-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 26/02/2015 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Tiêu chuẩn các ngạch công chức kiểm ngư viên, thuyền viên tàu kiểm ngư được hướng dẫn bởi Chương 3 Thông tư 02/2014/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 15/05/2014 (VB hết hiệu lực: 24/01/2016)
Căn cứ Nghị định số 102/2012/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của kiểm ngư;
...
Chương 3. TIÊU CHUẨN CÁC NGẠCH CÔNG CHỨC KIỂM NGƯ VIÊN, THUYỀN VIÊN TÀU KIỂM NGƯ

Điều 5. Kiểm ngư viên chính
...
Điều 6. Kiểm ngư viên
...
Điều 7. Kiểm ngư viên trung cấp
...
Điều 8. Thuyền viên kiểm ngư chính
...
Điều 9. Thuyền viên kiểm ngư
...
Điều 10. Thuyền viên kiểm ngư trung cấp
...
Chương 4. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 12. Tổ chức thực hiện
...
Điều 13. Hiệu lực thi hành

Xem nội dung VB
Điều 16. Trách nhiệm của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
...
3. Chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ xác định vị trí việc làm, xây dựng biên chế công chức của Cục Kiểm ngư, trình cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định của pháp luật về quản lý biên chế công chức; xây dựng tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức Kiểm ngư viên, Thuyền viên tàu Kiểm ngư.
Tiêu chuẩn các ngạch công chức kiểm ngư viên, thuyền viên tàu kiểm ngư được hướng dẫn bởi Chương 3 Thông tư 02/2014/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 15/05/2014 (VB hết hiệu lực: 24/01/2016)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư liên tịch 31/2014/TTLT-BNNPTNT-BTC có hiệu lực từ ngày 21/10/2014 (VB hết hiệu lực: 01/01/2019)
Căn cứ Nghị định số 102/2012/NĐ-CP ngày 29/11/2012 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Kiểm ngư;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn quản lý, sử dụng kinh phí hoạt động Kiểm ngư và thanh toán chi phí cho các tổ chức, cá nhân thực hiện lệnh điều động, huy động lực lượng, phương tiện của người có thẩm quyền.
...
Điều 5. Nguồn kinh phí đảm bảo hoạt động Kiểm ngư

1. Ngân sách nhà nước đảm bảo kinh phí quản lý hành chính Nhà nước cho các hoạt động Kiểm ngư do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý, tổ chức thực hiện.

2. Các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

Xem nội dung VB
Điều 12. Nguồn kinh phí bảo đảm hoạt động

Vốn đầu tư và kinh phí hoạt động của Kiểm ngư được bố trí từ ngân sách nhà nước và nguồn kinh phí khác theo quy định của pháp luật.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư liên tịch 31/2014/TTLT-BNNPTNT-BTC có hiệu lực từ ngày 21/10/2014 (VB hết hiệu lực: 01/01/2019)
Thẩm quyền và hình thức ban hành lệnh điều động được hướng dẫn bởi Điều 8 Thông tư liên tịch 31/2014/TTLT-BNNPTNT-BTC có hiệu lực từ ngày 21/10/2014 (VB hết hiệu lực: 01/01/2019)
Căn cứ Nghị định số 102/2012/NĐ-CP ngày 29/11/2012 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Kiểm ngư;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn quản lý, sử dụng kinh phí hoạt động Kiểm ngư và thanh toán chi phí cho các tổ chức, cá nhân thực hiện lệnh điều động, huy động lực lượng, phương tiện của người có thẩm quyền.
...
Điều 8. Thẩm quyền và hình thức ban hành lệnh điều động, huy động

1. Thẩm quyền ban hành lệnh điều động, huy động.

Người có thẩm quyền ban hành lệnh điều động, huy động quy định tại khoản 1, Điều 15 của Nghị định 102/2012/NĐ-CP như sau:

a) Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành lệnh điều động, huy động đề nghị Bộ trưởng các Bộ có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh huy động lực lượng, phương tiện để kịp thời ngăn chặn vi phạm pháp luật về thủy sản;

b) Tổng cục trưởng Tổng cục Thủy sản ban hành lệnh điều động, huy động lực lượng, phương tiện của cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ tuần tra, thanh tra, kiểm tra, kiểm soát bảo vệ nguồn lợi thủy sản ở địa phương;

2. Hình thức ban hành lệnh điều động, huy động

Việc điều động, huy động lực lượng, phương tiện được thực hiện bằng “Lệnh điều động, huy động lực lượng, phương tiện”. Trường hợp khẩn cấp, người có thẩm quyền điều động, huy động có thể ra lệnh thông qua các phương tiện truyền thông, điện báo hoặc mệnh lệnh trực tiếp nhưng ngay sau đó (chậm nhất sau 05 ngày làm việc kể từ ngày ra lệnh) phải ban hành văn bản “Lệnh điều động, huy động lực lượng, phương tiện”.

Xem nội dung VB
Điều 15. Điều động lực lượng và phương tiện

1. Trong những trường hợp khẩn cấp, cần thiết phải tăng cường lực lượng, phương tiện để kịp thời ngăn chặn vi phạm pháp luật về thủy sản, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành lệnh điều động, đề nghị Bộ trưởng các Bộ có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh huy động lực lượng, phương tiện để ngăn chặn vi phạm pháp luật về thủy sản; Tổng Cục trưởng Tổng cục Thủy sản ban hành lệnh điều động lực lượng, phương tiện của cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra, kiểm soát bảo vệ nguồn lợi thủy sản ở địa phương.

Cục trưởng Cục Kiểm ngư có trách nhiệm tổ chức thực hiện lệnh điều động.

2. Tổ chức, cá nhân được huy động lực lượng, phương tiện phải chấp hành lệnh điều động của người có thẩm quyền.

3. Cơ quan thực hiện lệnh huy động, điều động phải thanh toán các chi phí cho các tổ chức, cá nhân được điều động theo quy định của pháp luật.
Thẩm quyền và hình thức ban hành lệnh điều động được hướng dẫn bởi Điều 8 Thông tư liên tịch 31/2014/TTLT-BNNPTNT-BTC có hiệu lực từ ngày 21/10/2014 (VB hết hiệu lực: 01/01/2019)
Hồ sơ và trình tự thanh toán cho các tổ chức, cá nhân được điều động được hướng dẫn bởi Điều 10 Thông tư liên tịch 31/2014/TTLT-BNNPTNT-BTC có hiệu lực từ ngày 21/10/2014 (VB hết hiệu lực: 01/01/2019)
Căn cứ Nghị định số 102/2012/NĐ-CP ngày 29/11/2012 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Kiểm ngư;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn quản lý, sử dụng kinh phí hoạt động Kiểm ngư và thanh toán chi phí cho các tổ chức, cá nhân thực hiện lệnh điều động, huy động lực lượng, phương tiện của người có thẩm quyền.
...
Điều 10. Hồ sơ và trình tự thanh toán cho các tổ chức, cá nhân được điều động, huy động

1. Hồ sơ thanh toán:

Tổ chức, cá nhân được điều động, huy động nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện về Cục Kiểm ngư - Tổng cục Thủy sản đề nghị thanh toán, hồ sơ gồm:

a) Đối với chi trả chi phí nguyên, nhiên, vật liệu phục vụ trực tiếp cho việc điều động, huy động:

Bản sao Lệnh điều động, huy động của cấp có thẩm quyền;

Bản sao Nhật ký hành trình của phương tiện được điều động, huy động có xác nhận của người chỉ huy tại hiện trường;

Bản chính Hợp đồng hoặc thỏa thuận sử dụng phương tiện;

Bản sao sổ đăng kiểm phương tiện.

b) Đối với chi trả chi phí sử dụng, sửa chữa, đền bù phương tiện:

Bản sao Lệnh điều động, huy động của cấp có thẩm quyền;

Bản sao Nhật ký hành trình của phương tiện được điều động, huy động có xác nhận của người chỉ huy tại hiện trường;

Bản chính Hợp đồng hoặc thỏa thuận sử dụng phương tiện;

Bản chính Biên bản xác nhận hiện trạng, tình trạng hư hỏng của phương tiện và hóa đơn, chứng từ thanh toán chi phí sửa chữa phương tiện trong trường hợp phương tiện bị hư hỏng hoặc biên bản xác nhận trong trường hợp mất phương tiện;

Bản sao sổ đăng kiểm phương tiện;

Bản chính Bảng kê và hóa đơn, chứng từ thanh toán các chi phí phát sinh.

c) Đối với chi trả chi phí phát sinh trong quá trình trực tiếp thực hiện lệnh điều động, huy động:

Bản sao Lệnh điều động, huy động của cấp có thẩm quyền;

Bản chính Xác nhận của người chỉ huy tại hiện trường về các chi phí phát sinh.

d) Đối với chi trả chi phí cấp cứu người bị nạn, đảm bảo y tế cho các lực lượng tham gia:

Bản sao Lệnh điều động, huy động của cấp có thẩm quyền;

Bản chính Xác nhận của người chỉ huy tại hiện trường về người cần được trợ giúp về y tế;

Bản chính Xác nhận của cơ quan y tế nơi cấp cứu, điều trị.

2. Trình tự thanh toán:

a) Chậm nhất sau 30 ngày (theo dấu bưu điện nơi gửi) kể từ ngày kết thúc đợt điều động, huy động các tổ chức, cá nhân được điều động người, phương tiện có trách nhiệm tổng hợp các chi phí có liên quan, làm Giấy đề nghị thanh toán theo mẫu C37-HD (Ban hành kèm theo QĐ số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30/3/2006 và Thông tư số 185/2010/TT-BTC ngày 15/11/2010 của Bộ Tài chính) và hồ sơ thanh toán theo khoản 1 gửi về Cục Kiểm ngư - Tổng cục Thủy sản.

b) Cục Kiểm ngư - Tổng cục Thủy sản kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ nếu nộp trực tiếp thì trả lời ngay, nếu nộp qua đường bưu điện thì sau 02 ngày nhận được phải trả lời cho tổ chức, cá nhân để hoàn thiện hồ sơ (nếu hồ sơ còn thiếu) và thực hiện việc chi trả các chi phí có liên quan theo quy định cho các tổ chức, cá nhân trực tiếp tham gia hoặc có nguyên, nhiên, vật liệu, phương tiện được điều động, huy động thời hạn tối đa 45 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ thanh toán;

c) Trường hợp, khi đánh giá để bồi thường thiệt hại giữa hai bên không thỏa thuận được, thì chậm nhất sau 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ người ban hành lệnh điều động, huy động thành lập Hội đồng để đánh giá thiệt hại theo quy định. Sau 05 ngày kết thúc Hội đồng đánh giá, căn cứ kết quả đánh giá thiệt hại của Hội đồng, Cục Kiểm ngư - Tổng cục Thủy sản tiến hành thanh toán theo quy định.

Xem nội dung VB
Điều 15. Điều động lực lượng và phương tiện
...
3. Cơ quan thực hiện lệnh huy động, điều động phải thanh toán các chi phí cho các tổ chức, cá nhân được điều động theo quy định của pháp luật.
Hồ sơ và trình tự thanh toán cho các tổ chức, cá nhân được điều động được hướng dẫn bởi Điều 10 Thông tư liên tịch 31/2014/TTLT-BNNPTNT-BTC có hiệu lực từ ngày 21/10/2014 (VB hết hiệu lực: 01/01/2019)