Luật Đất đai 2024

Luật Tham gia lực lượng gìn giữ hòa bình của Liên hợp quốc 2025

Số hiệu 92/2025/QH15
Cơ quan ban hành Quốc hội
Ngày ban hành 26/06/2025
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Bộ máy hành chính
Loại văn bản Luật
Người ký Trần Thanh Mẫn
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

QUỐC HỘI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Luật số: 92/2025/QH15

Hà Nội, ngày 26 tháng 6 năm 2025

 

LUẬT

THAM GIA LỰC LƯỢNG GÌN GIỮ HÒA BÌNH CỦA LIÊN HỢP QUỐC

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 203/2025/QH15;

Quốc hội ban hành Luật Tham gia lực lượng gìn giữ hòa bình của Liên hợp quốc.

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Luật này quy định về nguyên tắc, vị trí, chức năng, đối tượng, hình thức, lĩnh vực, hợp tác quốc tế, xây dựng, triển khai lực lượng, bảo đảm nguồn lực, chế độ, chính sách và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc tham gia lực lượng gìn giữ hòa bình của Liên hợp quốc.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng, hạ sĩ quan, binh sĩ và đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, chuyên môn kỹ thuật, công nhân công an, chiến sĩ và đơn vị thuộc Bộ Công an được cử tham gia lực lượng gìn giữ hòa bình của Liên hợp quốc.

2. Cán bộ, công chức, viên chức được cử tham gia lực lượng gìn giữ hòa bình của Liên hợp quốc.

3. Cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân liên quan đến việc tham gia lực lượng gìn giữ hòa bình của Liên hợp quốc.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Lực lượng gìn giữ hòa bình của Liên hợp quốc là các đơn vị, cá nhân được các nước thành viên Liên hợp quốc cử tham gia hoạt động gìn giữ hòa bình Liên hợp quốc nhằm mục đích duy trì, gìn giữ hòa bình, an ninh ở quốc gia và khu vực đã tạm ngừng xung đột, có thỏa thuận ngừng bắn hoặc thỏa thuận hòa bình để chấm dứt xung đột và xây dựng hòa bình, được thực hiện theo nghị quyết của Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc và đặt dưới sự chỉ đạo, quản lý, giám sát của Liên hợp quốc.

2. Phái bộ gìn giữ hòa bình Liên hợp quốc (sau đây gọi là Phái bộ) là tổ chức được thành lập theo nghị quyết của Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc, với sự đồng thuận của chính quyền nước sở tại và các bên liên quan, do Liên hợp quốc quản lý và điều hành; nhằm duy trì, gìn giữ hòa bình, an ninh ở quốc gia, khu vực nơi triển khai Phái bộ.

3. Hoạt động gìn giữ hòa bình Liên hợp quốc là các hoạt động do Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc giao Phái bộ tại địa bàn thực hiện nhiệm vụ nhằm khắc phục xung đột và xây dựng hòa bình, đặt dưới sự chỉ huy của Liên hợp quốc.

4. Địa bàn là quốc gia, khu vực nơi đặt trụ sở cơ quan, tổ chức của Liên hợp quốc có lực lượng Việt Nam tham gia.

5. Cử mới là việc cử lực lượng Việt Nam tham gia hoạt động gìn giữ hòa bình Liên hợp quốc ở vị trí công tác mới, địa bàn mới hoặc lĩnh vực mới.

6. Cử luân phiên, thay thế là việc cử lực lượng Việt Nam thay lực lượng Việt Nam đang thực hiện nhiệm vụ gìn giữ hòa bình Liên hợp quốc tại Phái bộ, theo nhiệm kỳ định kỳ hoặc đột xuất.

7. Điều chỉnh là việc thay đổi quy mô lực lượng, tính chất hoạt động và nhiệm vụ tại địa bàn.

8. Nhiệm kỳ công tác là thời gian đi thực hiện nhiệm vụ gìn giữ hòa bình theo quy định của Liên hợp quốc.

9. Gia hạn nhiệm kỳ công tác là việc kéo dài thời gian thực hiện nhiệm vụ tại địa bàn.

10. Tiền bồi hoàn là khoản tiền do Liên hợp quốc chi trả cho Chính phủ Việt Nam cử lực lượng tham gia hoạt động gìn giữ hòa bình Liên hợp quốc.

11. Trường hợp khẩn cấp là tình huống bất thường và nguy hiểm do thiên nhiên, con người gây ra, dịch bệnh lây lan trên diện rộng tại địa bàn, bất ổn về an ninh vượt quá khả năng ứng phó của Liên hợp quốc; tình huống bất ổn đe dọa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe của cá nhân, vũ khí trang bị kỹ thuật, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ của lực lượng Việt Nam hoặc có nguy cơ ảnh hưởng đến lợi ích quốc gia, dân tộc và vị thế, uy tín của Việt Nam.

Điều 4. Nguyên tắc tham gia lực lượng gìn giữ hòa bình của Liên hợp quốc

1. Đặt dưới sự lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt của Đảng Cộng sản Việt Nam; quyết định của Hội đồng Quốc phòng và An ninh; sự thống lĩnh của Chủ tịch nước và quản lý nhà nước của Chính phủ.

2. Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; phù hợp với Hiến chương Liên hợp quốc, pháp luật quốc tế, điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

3. Bảo đảm độc lập, tự chủ, hòa bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển; phù hợp với lợi ích quốc gia, dân tộc, điều kiện và khả năng của Việt Nam; tôn trọng độc lập, chủ quyền, bình đẳng, toàn vẹn lãnh thổ và không can thiệp vào công việc nội bộ của các quốc gia; thúc đẩy bình đẳng giới và bảo vệ quyền con người.

4. Chỉ tham gia hoạt động hỗ trợ khắc phục hậu quả chiến tranh, duy trì hòa bình sau xung đột và các hoạt động khác vì mục đích nhân đạo trên cơ sở đề nghị của Liên hợp quốc.

5. Triển khai lực lượng ở quốc gia, khu vực đã được Liên hợp quốc thành lập Phái bộ và tại các cơ quan của Liên hợp quốc, trên cơ sở đề nghị của Liên hợp quốc.

Điều 5. Vị trí, chức năng của lực lượng Việt Nam tham gia hoạt động gìn giữ hòa bình Liên hợp quốc

1. Lực lượng Việt Nam tham gia hoạt động gìn giữ hòa bình Liên hợp quốc là lực lượng được Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam cử tham gia vào lực lượng gìn giữ hòa bình của Liên hợp quốc, nhằm thể hiện vai trò và trách nhiệm của Việt Nam trong cộng đồng quốc tế, góp phần nâng cao vị thế, uy tín của Việt Nam.

2. Lực lượng Việt Nam tham gia hoạt động gìn giữ hòa bình Liên hợp quốc có chức năng duy trì, bảo vệ hòa bình khu vực và thế giới, thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình, hợp tác và phát triển, đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ quốc tế theo chủ trương của Đảng và Nhà nước.

Điều 6. Nghĩa vụ, trách nhiệm, quyền hạn của lực lượng Việt Nam tham gia hoạt động gìn giữ hòa bình Liên hợp quốc

1. Lực lượng Việt Nam tham gia hoạt động gìn giữ hòa bình Liên hợp quốc có nghĩa vụ, trách nhiệm sau đây:

a) Tuyệt đối trung thành với Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; thực hiện nhất quán đường lối, chủ trương của Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nước, nhất là về đối ngoại, hội nhập quốc tế với mục tiêu bảo vệ lợi ích quốc gia, dân tộc; tuân thủ Hiến pháp và pháp luật Việt Nam, phù hợp với Hiến chương Liên hợp quốc, pháp luật quốc tế, điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;

b) Thường xuyên học tập, rèn luyện nâng cao bản lĩnh chính trị, năng lực chuyên môn; chủ động, sáng tạo, khắc phục khó khăn hoàn thành nhiệm vụ được giao;

c) Tham mưu với cấp có thẩm quyền về quy mô, lĩnh vực, hình thức và địa bàn tham gia hoạt động gìn giữ hòa bình Liên hợp quốc của Việt Nam; nâng cao năng lực tham gia lực lượng gìn giữ hòa bình của Liên hợp quốc và các lĩnh vực khác có liên quan;

d) Thực hiện nhiệm vụ do cấp có thẩm quyền của Liên hợp quốc và Việt Nam giao theo thỏa thuận giữa Việt Nam và Liên hợp quốc;

đ) Nâng cao vị thế và uy tín của Việt Nam, phát huy giá trị lịch sử, văn hóa, hình ảnh đất nước, con người Việt Nam;

e) Chấp hành nghiêm quy định của Liên hợp quốc; tôn trọng pháp luật, chính quyền, người dân và văn hóa, phong tục tập quán của quốc gia, khu vực nơi lực lượng Việt Nam tham gia;

g) Tuyên truyền đường lối, quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;

h) Báo cáo cấp có thẩm quyền của Việt Nam quyết định việc từ chối nhiệm vụ khi có nguy cơ mất an toàn;

i) Chịu trách nhiệm trước pháp luật Việt Nam và cấp có thẩm quyền về quyết định của mình khi thực hiện nhiệm vụ gìn giữ hòa bình Liên hợp quốc;

k) Sử dụng vũ khí trang bị kỹ thuật, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ đúng mục đích; giữ gìn, bảo quản đúng chế độ, đúng quy trình, bảo đảm an toàn, không để mất, hư hỏng; bàn giao cho người có trách nhiệm quản lý sau khi kết thúc nhiệm kỳ.

2. Lực lượng Việt Nam tham gia hoạt động gìn giữ hòa bình Liên hợp quốc có quyền hạn sau đây:

a) Sử dụng vũ khí trang bị kỹ thuật, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ theo quy định của pháp luật Việt Nam và của Liên hợp quốc để thực hiện nhiệm vụ;

b) Quyền hạn khác theo quy định của pháp luật Việt Nam và Liên hợp quốc trên cơ sở thỏa thuận giữa Việt Nam và Liên hợp quốc.

Điều 7. Hình thức và lĩnh vực tham gia lực lượng gìn giữ hòa bình của Liên hợp quốc

1. Hình thức tham gia bao gồm:

a) Cá nhân: là con người cụ thể có chức danh đơn lẻ đáp ứng các tiêu chuẩn của Liên hợp quốc được cử đi theo quyết định của cấp có thẩm quyền;

b) Đơn vị: là tổ chức đáp ứng các tiêu chuẩn của Liên hợp quốc được cử đi theo quyết định của cấp có thẩm quyền.

2. Lĩnh vực tham gia bao gồm:

a) Tham mưu, hậu cần, kỹ thuật;

b) Công binh, bộ binh, trinh sát, bảo vệ, vận tải, quân y, kiểm soát quân sự;

c) Quan sát viên quân sự;

d) Thông tin, liên lạc, truyền thông;

đ) Cảnh sát;

e) Quan sát và giám sát bầu cử;

g) Hoạch định chính sách, y tế, luật pháp và các lĩnh vực dân sự khác;

h) Lĩnh vực khác theo đề nghị của Liên hợp quốc.

3. Trường hợp Liên hợp quốc đề nghị lĩnh vực khác theo quy định tại điểm h khoản 2 Điều này thì Hội đồng Quốc phòng và An ninh quyết định đối với lực lượng vũ trang, Thủ tướng Chính phủ quyết định đối với lực lượng dân sự.

Điều 8. Chính sách của Nhà nước

1. Xây dựng lực lượng Việt Nam tham gia hoạt động gìn giữ hòa bình Liên hợp quốc đáp ứng yêu cầu hiện đại, chuyên nghiệp và phù hợp với tiêu chuẩn của Liên hợp quốc.

2. Tạo điều kiện, động viên tổ chức, cá nhân, khuyến khích và ưu tiên nữ giới tham gia hoạt động gìn giữ hòa bình Liên hợp quốc.

3. Ưu tiên phát triển nguồn nhân lực, vũ khí trang bị kỹ thuật, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ đáp ứng điều kiện thực hiện nhiệm vụ tham gia hoạt động gìn giữ hòa bình Liên hợp quốc.

4. Có chế độ, chính sách ưu đãi trong đào tạo, bố trí, sử dụng, tuyển dụng, tuyển chọn đối với cá nhân đã hoàn thành nhiệm vụ tham gia hoạt động gìn giữ hòa bình Liên hợp quốc.

Điều 9. Quản lý nhà nước về tham gia lực lượng gìn giữ hòa bình của Liên hợp quốc

1. Nội dung quản lý nhà nước bao gồm:

a) Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về tham gia lực lượng gìn giữ hòa bình của Liên hợp quốc;

b) Xây dựng và triển khai lực lượng Việt Nam tham gia hoạt động gìn giữ hòa bình Liên hợp quốc;

c) Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về tham gia hoạt động gìn giữ hòa bình Liên hợp quốc;

d) Quản lý, chỉ huy, chỉ đạo, điều hành lực lượng Việt Nam tham gia hoạt động gìn giữ hòa bình Liên hợp quốc;

đ) Hợp tác quốc tế về tham gia lực lượng gìn giữ hòa bình của Liên hợp quốc.

2. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về việc tham gia hoạt động gìn giữ hòa bình Liên hợp quốc.

3. Bộ Quốc phòng chủ trì chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về tham gia hoạt động gìn giữ hòa bình Liên hợp quốc.

4. Chính phủ quy định trách nhiệm của Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về tham gia hoạt động gìn giữ hòa bình Liên hợp quốc.

Điều 10. Xử lý vi phạm, giải quyết tranh chấp, khiếu nại

1. Cá nhân, đơn vị Việt Nam vi phạm pháp luật Việt Nam, pháp luật nước sở tại và quy định của Liên hợp quốc trong thời gian tham gia lực lượng gìn giữ hòa bình của Liên hợp quốc bị xử lý theo quy định của pháp luật Việt Nam, thỏa thuận giữa Việt Nam và Liên hợp quốc.

2. Việc giải quyết tranh chấp, khiếu nại giữa lực lượng Việt Nam tham gia hoạt động gìn giữ hòa bình Liên hợp quốc với Liên hợp quốc hoặc bên thứ ba trong thời gian tham gia lực lượng gìn giữ hòa bình của Liên hợp quốc thực hiện theo thỏa thuận giữa Việt Nam và Liên hợp quốc.

Điều 11. Hợp tác quốc tế về tham gia lực lượng gìn giữ hòa bình của Liên hợp quốc

1. Nguyên tắc hợp tác quốc tế bao gồm:

a) Tuân thủ pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và thỏa thuận quốc tế theo thẩm quyền; tôn trọng các nguyên tắc cơ bản của pháp luật quốc tế; bảo đảm độc lập, chủ quyền, quyền chủ quyền quốc gia; bảo vệ lợi ích quốc gia, dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia lực lượng gìn giữ hòa bình của Liên hợp quốc;

b) Phát huy sức mạnh nội lực và sự ủng hộ, giúp đỡ của cộng đồng quốc tế trong thực hiện nhiệm vụ gìn giữ hòa bình Liên hợp quốc.

2. Nội dung hợp tác quốc tế bao gồm:

a) Đào tạo, huấn luyện, bồi dưỡng, tập huấn, trao đổi chuyên môn, diễn tập, chia sẻ kinh nghiệm trong hoạt động gìn giữ hòa bình Liên hợp quốc;

b) Viện trợ đầu tư, xây dựng cơ sở hạ tầng, trang thiết bị, phương tiện và các nguồn lực khác cho lực lượng Việt Nam tham gia hoạt động gìn giữ hòa bình Liên hợp quốc;

c) Nội dung hợp tác quốc tế khác theo quy định của pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

3. Hình thức hợp tác quốc tế bao gồm:

a) Song phương và đa phương;

b) Tổ chức hội nghị, hội thảo, tập huấn, giao lưu, trao đổi chuyên môn, diễn tập trong và ngoài nước;

c) Trao đổi đoàn, ký kết điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế về hợp tác trong lĩnh vực gìn giữ hòa bình Liên hợp quốc;

d) Hình thức hợp tác quốc tế khác về gìn giữ hòa bình Liên hợp quốc theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

Điều 12. Các hành vi bị nghiêm cấm trong tham gia lực lượng gìn giữ hòa bình của Liên hợp quốc

1. Lợi dụng, lạm dụng việc tham gia lực lượng gìn giữ hòa bình của Liên hợp quốc để vi phạm pháp luật, xâm phạm lợi ích của Nhà nước, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức và cá nhân.

2. Mua chuộc, hối lộ, dụ dỗ, lôi kéo hoặc ép buộc người tham gia lực lượng gìn giữ hòa bình của Liên hợp quốc để thực hiện hành vi trái pháp luật.

3. Phân biệt đối xử về giới, chia rẽ, kỳ thị dân tộc, chủng tộc, quốc tịch, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ, văn hóa trong tham gia lực lượng gìn giữ hòa bình của Liên hợp quốc.

4. Phát tán, tuyên truyền hình ảnh, thông tin sai lệch, làm lộ thông tin bí mật của nhà nước hoặc danh mục mật của Liên hợp quốc.

5. Hành vi khác theo quy định của pháp luật Việt Nam và quy định của Liên hợp quốc trong quá trình tham gia lực lượng gìn giữ hòa bình của Liên hợp quốc.

Chương II

XÂY DỰNG VÀ CHỈ ĐẠO, CHỈ HUY, QUẢN LÝ, ĐIỀU HÀNH LỰC LƯỢNG VIỆT NAM THAM GIA HOẠT ĐỘNG GÌN GIỮ HÒA BÌNH LIÊN HỢP QUỐC

Mục 1. XÂY DỰNG LỰC LƯỢNG

Điều 13. Lực lượng Việt Nam tham gia hoạt động gìn giữ hòa bình Liên hợp quốc

1. Lực lượng Việt Nam tham gia hoạt động gìn giữ hòa bình Liên hợp quốc bao gồm:

a) Lực lượng vũ trang, gồm: sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng, hạ sĩ quan, binh sĩ và đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, chuyên môn kỹ thuật, công nhân công an, chiến sĩ và đơn vị thuộc Bộ Công an được trang bị vũ khí trang bị kỹ thuật, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ để thực hiện nhiệm vụ gìn giữ hòa bình Liên hợp quốc;

b) Lực lượng dân sự, gồm: cán bộ, công chức, viên chức được trang bị phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ để thực hiện nhiệm vụ gìn giữ hòa bình Liên hợp quốc.

2. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quy định về tổ chức, biên chế, vũ khí trang bị kỹ thuật, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an tham gia lực lượng gìn giữ hòa bình của Liên hợp quốc.

3. Bộ, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định về tổ chức, biên chế, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ thuộc Bộ, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tham gia lực lượng gìn giữ hòa bình của Liên hợp quốc.

Điều 14. Tuyển chọn lực lượng tham gia hoạt động gìn giữ hòa bình Liên hợp quốc

1. Lực lượng tham gia hoạt động gìn giữ hòa bình Liên hợp quốc được tuyển chọn từ các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và Bộ, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

2. Bộ, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định điều kiện, tiêu chuẩn tuyển chọn đối với lực lượng thuộc phạm vi quản lý của mình, đáp ứng yêu cầu của Liên hợp quốc theo từng đơn vị, vị trí tuyển chọn.

Điều 15. Đào tạo, huấn luyện, bồi dưỡng lực lượng Việt Nam tham gia hoạt động gìn giữ hòa bình Liên hợp quốc

1. Lực lượng Việt Nam tham gia hoạt động gìn giữ hòa bình Liên hợp quốc được đào tạo, huấn luyện, bồi dưỡng kiến thức về gìn giữ hòa bình Liên hợp quốc; chuyên môn nghiệp vụ; huấn luyện tiền triển khai theo chương trình của Liên hợp quốc; ngoại ngữ; bình đẳng giới và các kỹ năng khác; tham gia các khóa tập huấn gìn giữ hòa bình Liên hợp quốc trong và ngoài nước.

2. Bộ, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định chương trình, thời gian đào tạo, huấn luyện, bồi dưỡng lực lượng thuộc phạm vi quản lý của mình đáp ứng yêu cầu của Liên hợp quốc.

Điều 16. Vũ khí trang bị kỹ thuật, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ, trang phục của lực lượng Việt Nam tham gia hoạt động gìn giữ hòa bình Liên hợp quốc

1. Vũ khí trang bị kỹ thuật, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ do Việt Nam trang bị theo yêu cầu của Liên hợp quốc, được Liên hợp quốc bồi hoàn theo thỏa thuận giữa Việt Nam và Liên hợp quốc trong quá trình sử dụng.

2. Trang bị do Liên hợp quốc cấp.

3. Trang bị, vật tư do Việt Nam tự bảo đảm để hỗ trợ thực hiện nhiệm vụ.

4. Trang phục của lực lượng Việt Nam tham gia hoạt động gìn giữ hòa bình Liên hợp quốc phù hợp với quy định của Việt Nam và theo quy định của Liên hợp quốc. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quy định trang phục đối với lực lượng thuộc phạm vi quản lý của mình.

5. Chính phủ quy định dấu hiệu nhận biết vũ khí trang bị kỹ thuật, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ của lực lượng Việt Nam tham gia hoạt động gìn giữ hòa bình Liên hợp quốc tại địa bàn.

Điều 17. Ngày truyền thống của lực lượng Việt Nam tham gia hoạt động gìn giữ hòa bình Liên hợp quốc

Ngày 27 tháng 5 hằng năm là ngày truyền thống của lực lượng Việt Nam tham gia hoạt động gìn giữ hòa bình Liên hợp quốc.

Mục 2. CHỈ ĐẠO, CHỈ HUY, QUẢN LÝ, ĐIỀU HÀNH

Điều 18. Chỉ đạo, chỉ huy, quản lý, điều hành lực lượng Việt Nam tham gia hoạt động gìn giữ hòa bình Liên hợp quốc

1. Chính phủ thống nhất chỉ đạo lực lượng Việt Nam tham gia hoạt động gìn giữ hòa bình Liên hợp quốc.

2. Bộ Quốc phòng trực tiếp chỉ đạo, chỉ huy, quản lý, điều hành lực lượng tham gia hoạt động gìn giữ hòa bình Liên hợp quốc thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng.

3. Bộ Công an trực tiếp chỉ đạo, chỉ huy, quản lý, điều hành lực lượng tham gia hoạt động gìn giữ hòa bình Liên hợp quốc thuộc phạm vi quản lý của Bộ Công an.

4. Bộ, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo, quản lý, điều hành lực lượng dân sự thuộc phạm vi quản lý của mình tham gia hoạt động gìn giữ hòa bình Liên hợp quốc.

Điều 19. Chỉ huy lực lượng Việt Nam tại Phái bộ

1. Lực lượng Việt Nam tham gia hoạt động gìn giữ hòa bình Liên hợp quốc tại mỗi Phái bộ có một Chỉ huy trưởng.

2. Chính phủ quy định thẩm quyền bổ nhiệm, nhiệm vụ, quyền hạn của Chỉ huy trưởng lực lượng Việt Nam tại Phái bộ.

Chương III

THẨM QUYỀN, QUY TRÌNH CỬ, ĐIỀU CHỈNH, GIA HẠN NHIỆM KỲ CÔNG TÁC, RÚT LỰC LƯỢNG

Mục 1. THẨM QUYỀN, QUY TRÌNH CỬ, ĐIỀU CHỈNH, GIA HẠN NHIỆM KỲ CÔNG TÁC, RÚT LỰC LƯỢNG VŨ TRANG

Điều 20. Thẩm quyền quyết định việc cử, điều chỉnh, gia hạn nhiệm kỳ công tác, rút lực lượng vũ trang

1. Hội đồng Quốc phòng và An ninh quyết định việc cử, điều chỉnh, gia hạn nhiệm kỳ công tác, rút lực lượng vũ trang tham gia hoạt động gìn giữ hòa bình Liên hợp quốc.

2. Hội đồng Quốc phòng và An ninh giao Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quyết định trong các trường hợp sau đây:

a) Rút lực lượng thuộc phạm vi quản lý của mình đang triển khai tại địa bàn về nước trong trường hợp khẩn cấp;

b) Gia hạn nhiệm kỳ công tác đối với lực lượng thuộc phạm vi quản lý của mình đang triển khai thực hiện nhiệm vụ gìn giữ hòa bình Liên hợp quốc.

Điều 21. Quy trình cử mới, điều chỉnh, gia hạn nhiệm kỳ công tác, rút lực lượng

1. Quy trình cử mới, điều chỉnh, rút lực lượng vũ trang tham gia hoạt động gìn giữ hòa bình Liên hợp quốc thuộc thẩm quyền Hội đồng Quốc phòng và An ninh quyết định được quy định như sau:

a) Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với Bộ Công an báo cáo Chính phủ trình Hội đồng Quốc phòng và An ninh quyết định chủ trương cử mới, điều chỉnh, rút lực lượng vũ trang;

b) Căn cứ quyết định của Hội đồng Quốc phòng và An ninh, Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với Bộ Công an báo cáo Chính phủ trình Chủ tịch nước - Chủ tịch Hội đồng Quốc phòng và An ninh ban hành quyết định cử mới, điều chỉnh, rút lực lượng vũ trang;

c) Căn cứ quyết định của Chủ tịch nước - Chủ tịch Hội đồng Quốc phòng và An ninh, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an theo thẩm quyền quyết định lực lượng cụ thể.

2. Quy trình rút lực lượng trong trường hợp khẩn cấp, gia hạn nhiệm kỳ công tác được quy định như sau:

a) Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quyết định rút lực lượng thuộc phạm vi quản lý của mình và báo cáo Hội đồng Quốc phòng và An ninh;

b) Trường hợp rút toàn bộ lực lượng Việt Nam tại một Phái bộ thì Bộ trưởng Bộ chủ quản của Chỉ huy trưởng lực lượng Việt Nam tại Phái bộ thống nhất với người đứng đầu Bộ, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh liên quan quyết định rút lực lượng và báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định;

c) Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quyết định việc gia hạn nhiệm kỳ công tác đối với lực lượng thuộc phạm vi quản lý của mình và báo cáo Hội đồng Quốc phòng và An ninh.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 22. Quy trình cử luân phiên, thay thế

1. Hằng năm, Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với Bộ Công an báo cáo Chính phủ trình Hội đồng Quốc phòng và An ninh kế hoạch cử lực lượng luân phiên, thay thế.

2. Căn cứ quyết định của Hội đồng Quốc phòng và An ninh, Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với Bộ Công an báo cáo Chính phủ trình Chủ tịch nước - Chủ tịch Hội đồng Quốc phòng và An ninh ban hành quyết định việc cử lực lượng luân phiên, thay thế.

3. Căn cứ quyết định của Chủ tịch nước - Chủ tịch Hội đồng Quốc phòng và An ninh, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an theo thẩm quyền quyết định lực lượng cụ thể từng đợt luân phiên, thay thế.

4. Chính phủ quy định chi tiết khoản 1 và khoản 2 Điều này.

Mục 2. THẨM QUYỀN, QUY TRÌNH CỬ MỚI, CỬ LUÂN PHIÊN, THAY THẾ, ĐIỀU CHỈNH, GIA HẠN NHIỆM KỲ CÔNG TÁC, RÚT LỰC LƯỢNG DÂN SỰ

Điều 23. Thẩm quyền quyết định cử mới, cử luân phiên, thay thế, điều chỉnh, gia hạn nhiệm kỳ công tác, rút lực lượng dân sự

1. Thủ tướng Chính phủ quyết định việc cử mới, cử luân phiên, thay thế, điều chỉnh, rút lực lượng dân sự tham gia hoạt động gìn giữ hòa bình Liên hợp quốc.

2. Người đứng đầu Bộ, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định gia hạn nhiệm kỳ công tác, rút lực lượng dân sự thuộc phạm vi quản lý của mình về nước trong trường hợp khẩn cấp.

Điều 24. Quy trình cử mới, cử luân phiên, thay thế, điều chỉnh, gia hạn nhiệm kỳ công tác, rút lực lượng dân sự

1. Bộ, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phối hợp với Bộ Quốc phòng chuẩn bị hồ sơ, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định cử mới, cử luân phiên, thay thế, điều chỉnh, rút lực lượng dân sự.

2. Căn cứ quyết định của Thủ tướng Chính phủ, người đứng đầu Bộ, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định lực lượng cụ thể thuộc phạm vi quản lý của mình.

3. Người đứng đầu Bộ, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc gia hạn nhiệm kỳ công tác đối với lực lượng thuộc phạm vi quản lý của mình và báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

4. Quy trình rút lực lượng trong trường hợp khẩn cấp được quy định như sau:

a) Người đứng đầu Bộ, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định rút lực lượng thuộc phạm vi quản lý của mình và báo cáo Thủ tướng Chính phủ;

b) Trường hợp rút toàn bộ lực lượng Việt Nam tại một Phái bộ thì thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 21.

5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Chương IV

KINH PHÍ BẢO ĐẢM VÀ CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH

Điều 25. Kinh phí bảo đảm

1. Ngân sách nhà nước và các nguồn kinh phí hợp pháp khác bảo đảm cho việc tham gia lực lượng gìn giữ hòa bình của Liên hợp quốc, bồi thường thiệt hại cho Liên hợp quốc hoặc bên thứ ba do lỗi của lực lượng Việt Nam tham gia hoạt động gìn giữ hòa bình Liên hợp quốc.

Chính phủ quyết định việc sử dụng ngân sách nhà nước và các nguồn kinh phí hợp pháp khác để bồi thường thiệt hại quy định tại khoản này.

2. Tiền bồi hoàn của Liên hợp quốc được nộp vào ngân sách nhà nước và quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật, trong đó ưu tiên cho xây dựng lực lượng tham gia hoạt động gìn giữ hòa bình Liên hợp quốc.

Điều 26. Chế độ, chính sách

1. Lực lượng Việt Nam tham gia hoạt động gìn giữ hòa bình Liên hợp quốc trong thời gian làm nhiệm vụ ở nước ngoài được hưởng chế độ tiền lương, phụ cấp và các chế độ, chính sách ưu đãi khác theo quy định của pháp luật Việt Nam và quy định của Liên hợp quốc; trong thời gian huấn luyện, đào tạo, bồi dưỡng, khi hoàn thành nhiệm vụ về nước được hưởng chế độ, chính sách ưu đãi theo quy định của Chính phủ.

2. Trong thời gian tham gia lực lượng gìn giữ hòa bình của Liên hợp quốc, cá nhân, đơn vị có thành tích trong thực hiện nhiệm vụ được khen thưởng theo quy định của pháp luật Việt Nam và quy định của Liên hợp quốc.

3. Cá nhân bị ốm đau, bị thương, tai nạn hoặc hy sinh, từ trần khi thực hiện nhiệm vụ tham gia lực lượng gìn giữ hòa bình của Liên hợp quốc thì bản thân hoặc thân nhân được hưởng chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật Việt Nam và quy định của Liên hợp quốc.

4. Chế độ, chính sách về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế được thực hiện theo quy định của pháp luật Việt Nam.

5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Chương V

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 27. Hiệu lực thi hành

1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2026.

2. Nghị quyết số 130/2020/QH14 ngày 13 tháng 11 năm 2020 của Quốc hội về tham gia lực lượng gìn giữ hòa bình của Liên hợp quốc hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.

Luật này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, Kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 26 tháng 6 năm 2025.

 

 

CHỦ TỊCH QUỐC HỘI




Trần Thanh Mẫn

 

0
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Luật Tham gia lực lượng gìn giữ hòa bình của Liên hợp quốc 2025
Tải văn bản gốc Luật Tham gia lực lượng gìn giữ hòa bình của Liên hợp quốc 2025

THE NATIONAL ASSEMBLY OF VIETNAM
--------

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom – Happiness
---------------

Law No. 92/2025/QH15

Hanoi, June 26, 2025

 

LAW

PARTICIPATION IN UNITED NATIONS PEACEKEEPING FORCE

Pursuant to the Constitution of the Socialist Republic of Vietnam amended by the Resolution No. 203/2025/QH15;

The National Assembly of Vietnam promulgates the Law on participation in United Nations peacekeeping force.

Chapter I

GENERAL REGULATIONS

Article 1. Scope

This Law regulates principles, positions, functions, subjects, methods, fields, international cooperation, development, deployment of forces, resource assurance, benefits, policies and responsibilities of authorities, organizations and individuals regarding participation in United Nations (hereinafter referred to as UN) peacekeeping force.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Officers, professional servicemen and women (hereinafter referred to as professional servicemen), national defense workers and public employees, non-commissioned officers, soldiers and units under the Ministry of National Defense; operational officers and non-commissioned officers, specialist officers and non-commissioned officers, public security workers, soldiers and units under the Ministry of Public Security that are deployed to participate in UN peacekeeping force.

2. Cadres, civil servants and public employees that are deployed to participate in UN peacekeeping force.

3. Agencies, units, organizations and individuals related to the participation in UN peacekeeping force.

Article 3. Definitions

For the purposes of this Law, the terms below shall be construed as follows:

1. UN peacekeeping force means units and individuals deployed by UN member states to participate in UN peacekeeping operations with the purpose of maintaining and keeping peace and security in countries and regions that have temporarily ceased conflict, have ceasefire agreements or peace agreements to end the conflict and build peace. These operations are carried out in accordance with resolutions of the United Nations Security Council (hereinafter referred to as UNSC) and are under the direction, management and supervision of the UN.

2. UN peacekeeping mission (hereinafter referred to as Mission) means an organization established in accordance with resolutions of the UNSC with the consent of the host country’s government and relevant parties that is managed and operated by the UN to maintain and keep peace and security in the country or region where the Mission is deployed.

3. UN peacekeeping operations mean activities deployed to the Missions by the UNSC under the command of the UN to carry out duties in order to resolve conflicts and build peace.

4. Deployment area means a country or region where the office or organization of the UN with the participation of Vietnamese forces is located.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

6. Rotational or replaced deployment means the deployment of Vietnamese forces to replace other Vietnamese forces that are currently performing UN peacekeeping duties at the Missions either according to a regular term or on an ad hoc basis.

7. Adjustment means the change in the scale of forces, the nature of activities and the duties at the deployment areas.

8. Tour of duty means the period of time for carrying out peacekeeping duties as prescribed by the UN.

9. Extension of tour of duty means the prolongation of the period of performing the duties at the deployment areas.

10. Reimbursement means the amount of money paid by the United Nations to the Government of Vietnam for assigning forces to participate in UN peacekeeping operations.

11. Emergency situation means an unusual and dangerous circumstance caused by natural disasters, human, widespread epidemics in the deployment, or security instability beyond the UN' response capacity; a situation of unrest that threatens or causes serious damage to the lives and health of individuals, weapons and technical equipment, operational vehicles of the Vietnamese forces, or poses a risk to the national and ethnic interests, as well as the position and prestige of Vietnam.

Article 4. Principles for participation in UN peacekeeping force

1. Be placed under the absolute and direct leadership in all aspects of the Communist Party of Vietnam (hereinafter referred to as Party); decisions of the National Defense and Security Council; the command of the President; and the state management of the Government.

2. Comply with the Constitution and laws of the Socialist Republic of Vietnam; comply with the Charter of the United Nations, international laws, and international treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a party.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. Only participate in activities supporting war aftermath remediation, maintaining peace after conflicts, and other humanitarian purposes according to requests of the UN.

5. Deploy forces in countries or regions where the UN has established Missions and at UN agencies according to requests of the UN.

Article 5. Position and functions of Vietnamese force participating in UN peacekeeping operations

1. Vietnamese force participating in UN peacekeeping operations means the force deployed by the Socialist Republic of Vietnam to participate in the UN peacekeeping force to present the role and responsibilities of Vietnam in the international community, and contribute to enhancing Vietnam’s position and prestige.

2. Vietnamese force participating in UN peacekeeping operations shall maintain and protect regional and global peace; implement an independent, autonomous, peaceful, cooperative and developmental foreign policy, as well as the diversification and multilateralization of international relations in accordance with guidelines of the Party and the State.

Article 6. Obligations, responsibilities and powers of Vietnamese force participating in UN peacekeeping operations

1. Vietnamese force participating in UN peacekeeping operations shall execute the following obligations and responsibilities:

a) Be absolutely loyal to the Party and the Socialist Republic of Vietnam; consistently implement the Party’s guidelines and policies; the State’s policies and laws, especially regarding foreign affairs and international integration with the goal of protecting national and ethnic interests; comply with the Constitution and laws of Vietnam, the Charter of the United Nations, international laws, and international treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a party;

b) Regularly study and train to improve political courage and professional competence; proactively and creatively overcome difficulties to complete deployed tasks;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d) Perform duties deployed by competent authorities of the UN and Vietnam in accordance with the agreement between Vietnam and the UN;

dd) Enhance the position and prestige of Vietnam; promote the historical and cultural values, as well as the image of the country and the Vietnamese people;

e) Strictly comply with regulations of the UN; respect the laws, authorities, people, culture, and customs of the countries and regions where the Vietnamese force participates;

g) Disseminate the Party’s guidelines and viewpoints, as well as the State’s policies and laws;

h) Report to the competent Vietnamese authorities to decide on refusing a duty when there is a risk to safety;

i) Be accountable to the law of Vietnam and competent authorities for decisions made during UN peacekeeping duties;

k) Use weapons, technical equipment and professional technical means for correct purposes; maintain and preserve them in accordance with regulations and procedures to ensure safety and prevent loss or damage; hand them over to the responsible person for management after the completion of the tour of duty.

2. Vietnamese force participating in UN peacekeeping operations shall execute the following powers:

a) Use weapons, technical equipment, and professional technical means in accordance with laws of Vietnam and the UN to perform the duties;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 7. Forms and fields of participation in UN peacekeeping force

1. Forms of participation include:

a) Individual participation: a specific person holding an individual title who meets the UN's standards and is deployed in accordance with the decision of the competent authority;

b) Unit participation: an organization that meets the UN’s standards and is deployed in accordance with the decision of the competent authority;

2. Fields of participation include:

a) Advisory, logistics and technical support;

b) Combat engineering, infantry, reconnaissance, security, transport, military medical, military police;

c) Military observer;

d) Information and communication;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

e) Election monitoring;

g) Planning for policies, health, laws and other civilian fields;

h) Other fields according to requests of the UN.

3. In cases where the United Nations requests for performance of duties in fields other than those prescribed in point h, clause 2 of this Article, the National Defense and Security Council shall decide on matters regarding the armed forces, and the Prime Minister shall decide on matters regarding the civilian forces.

Article 8. State’s policies

1. Develop the Vietnamese force participating in UN peacekeeping operations to meet modern, professional requirements and comply with UN’s standards.

2. Enable and encourage organizations and individuals; prioritize the participation of women in UN peacekeeping operations.

3. Prioritize the development of human resources, weapons, technical equipment and professional technical means to meet the requirements for performing UN peacekeeping operations.

4. Provide benefits and preferential policies for training, arrangement, utilization, recruitment and selection of individuals who have completed UN peacekeeping operations.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. The state management includes:

a) Promulgate and organize the implementation of legislative documents on participation in UN peacekeeping force;

b) Develop and deploy the Vietnamese force to participate in UN peacekeeping operations;

c) Disseminate and provide education on laws on participation in United Nations peacekeeping operations;

d) Manage, command, direct and coordinate the Vietnamese force participating in UN peacekeeping operations;

dd) Cooperate internationally to participate in UN peacekeeping force.

2. The State shall uniformly conduct state management of participation in UN peacekeeping force.

3. The Ministry of National Defense shall be accountable to the Government for state management of participation in UN peacekeeping force.

4. The Government shall regulate the responsibilities of ministries, ministerial authorities, province-level People’s Committees for state management of participation in UN peacekeeping force.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Vietnamese individuals or units that violate Vietnamese law, laws of the host country, or UN’s regulations during their participation in UN peacekeeping forces shall be handled in accordance with Vietnamese law and the agreements between Vietnam and the UN.

2. Disputes and complaints between Vietnamese force participating in UN peacekeeping operations and the UN or third parties during their participation shall be resolved in accordance with the agreements between Vietnam and the UN.

Article 11. International cooperation regarding participation in UN peacekeeping force

1. Principles for international cooperation include:

a) Comply with Vietnamese law, international treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a party, and international agreements within authority; respect the fundamental principles of international laws; ensure independence, sovereignty and national sovereign rights; protect the national and ethnic interests, as well as the legitimate rights and interests of agencies, organizations and individuals participating in UN peacekeeping force;

b) Promote internal strength, support and assistance of the international community in performing UN peacekeeping duties.

2. Content of international cooperation include:

a) Training, drills, exchanges of expertise, exercises, and sharing of experiences in UN peacekeeping operations;

b) Provide aids for investment, infrastructure construction, equipment, vehicles and other resources for the Vietnamese force participating in UN peacekeeping operations;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Forms of international cooperation include:

a) Bilateral and multilateral cooperation;

b) Conferences, seminars, training sessions, exchanges, professional exchanges, domestic and international exercises;

c) Exchange of delegations, and signing of international treaties and agreements on cooperation in UN peacekeeping;

d) Other forms of international cooperation regarding participation in UN peacekeeping force as prescribed by Vietnamese laws, and international treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a party.

Article 12. Prohibited acts regarding participation in UN peacekeeping force

1. Abuse or exploit the participation in UN peacekeeping force to violate the law, infringe upon the interests of the State, or infringe upon the legitimate rights and interests of organizations and individuals.

2. Bribe, entice, persuade or force individuals participating in UN peacekeeping force to commit illegal acts.

3. Conduct discrimination on gender, ethnicity, race, nationality, belief, religion, educational level, culture during the participation in UN peacekeeping force.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

5. Other acts as prescribed by Vietnamese laws and UN’s regulations during the participation in UN peacekeeping force.

Chapter II

DEVELOPMENT, DIRECTION, COMMAND, MANAGEMENT AND COORDINATION OF VIETNAMESE FORCE PARTICIPATING IN UN PEACEKEEPING FORCE

Section 1. DEVELOPMENT OF THE FORCE

Article 13. Vietnamese force participating in UN peacekeeping force

1. The Vietnamese force participating in UN peacekeeping force includes:

a) Armed forces including officers, professional servicemen and women (hereinafter referred to as professional servicemen), national defense workers and public employees, non-commissioned officers, soldiers and units under the Ministry of National Defense; operational officers and non-commissioned officers, specialist officers and non-commissioned officers, public security workers, soldiers and units under the Ministry of Public Security that are equipped with weapons, technical equipment and professional technical means to perform UN peacekeeping duties;

b) Civilian forces including cadres, civil servants and public employees that are equipped with professional technical means to perform UN peacekeeping duties.

2. The Ministry of National Defense and Ministry of Public Security shall regulate the organization, staffing, weapons, technical equipment and professional technical means of the Ministry of National Defense and the Ministry of Public Security for UN peacekeeping forces.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 14. Selection of force participating in UN peacekeeping force

1. The force participating in UN peacekeeping force shall be selected from agencies, units of the Ministry of National Defense, units of the Ministry of Public Security, ministries, central authorities, and province-level People’s Committees.

2. Ministries, central authorities and province-level People’s Committees shall regulate requirements and standards for selection of the force within their scope of management in accordance with requirements of the UN for each unit and position.

Article 15. Training for Vietnamese force participating in UN peacekeeping force

1. Vietnamese forces participating in UN peacekeeping operations shall receive training for UN peacekeeping knowledge; professional expertise; pre-deployment training in accordance with UN;s programs; foreign languages; gender equality; and other skills. They shall also participate in UN peacekeeping training courses both domestically and abroad.

2. Ministries, central authorities and province-level People’s Committees shall regulate programs, training duration for the force within their scope of management in accordance with requirements of the UN.

Article 16. Weapons, technical equipment, professional technical means and uniform of Vietnamese force participating in UN peacekeeping force

1. Weapons, technical equipment, professional technical means and uniform of Vietnamese force participating in UN peacekeeping force that are equipped in accordance with the requests from the UN, and reimbursed in accordance with agreements between Vietnam and the UN.

2. Equipment provided by the UN.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. Uniform of Vietnamese force participating in UN peacekeeping force shall comply with Vietnam’s regulations and UN’s regulations.  The Ministry of National Defense and Ministry of Public Security shall regulate the uniform for the force within their scope of management.

5. The Government shall regulate the identification marks of weapons, technical equipment and professional technical means of Vietnamese force participating in UN peacekeeping operations in deployment areas.

Article 17. The traditional day of Vietnamese force participating in UN peacekeeping operations

The traditional day of Vietnamese force participating in UN peacekeeping operations is on May 27, 2025 annually.

Section 2. DIRECTION, COMMAND, MANAGEMENT AND COORDINATION

Article 18. Direction, command, management and coordination of Vietnamese force participating in UN peacekeeping operations

1. The Government shall uniformedly direct the Vietnamese force participating in UN peacekeeping operations.

2. The Ministry of National Defense shall direct, command, manage and coordinate the force participating in UN peacekeeping operations within the scope of management of the Ministry of National Defense.

3. The Ministry of Public Security shall direct, command, manage and coordinate the force participating in UN peacekeeping operations within the scope of management of the Ministry of Public Security.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 19. Command over the Vietnamese force at the Mission

1. Each Mission has one commander for the Vietnamese force participating in UN peacekeeping operations.

2. The Government shall regulate the authority for deployment, duties and powers of the commander of the Vietnamese force at the Mission.

Chapter III

AUTHORITY AND PROCEDURES FOR DEPLOYMENT, ADJUSTMENT AND EXTENSION OF TOUR OF DUTY AND RETREAT OF THE FORCE

Section 1. AUTHORITY AND PROCEDURES FOR DEPLOYMENT, ADJUSTMENT, EXTENSION OF TOUR OF DUTY, AND RETREAT OF THE ARMED FORCE

Article 20. Authority for deployment, adjustment and extension of tour of duty and retreat of the armed force

1. The National Defense and Security Council shall decide on deployment, adjustment and extension of tour of duty and retreat of the armed force participating in UN peacekeeping operations.

2. The National Defense and Security Council shall deploy the Minister of National Defense and Minister of Public Security to make decision on the following cases:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Extension of the tour of duty of the force within their scope of management performing UN peacekeeping duties.

Article 21. Procedures for new deployment, adjustment and extension of tour of duty and retreat of the force

1. The National Defense and Security Council shall decide procedures for new deployment, adjustment and retreat of the force participating in UN peacekeeping operations as follows:

a) The Ministry of National Defense shall take charge and cooperate with the Ministry of Public Security in sending the report to the Government which shall then be submitted to the National Defense and Security Council for making decision on guidelines on new deployment, adjustment and retreat of the armed force;

b) Based on the decision of the National Defense and Security Council, the Ministry of National Defense shall take charge and cooperate with the Ministry of Public Security in submitting the Government for proposal of promulgation of decision on guidelines on new deployment, adjustment and retreat of the armed force by the President of Vietnam - the President of the National Defense and Security Council.

c) Based on the decision of the President of Vietnam - the President of the National Defense and Security Council, the Minister of National Defense and Minister of Public Security shall make decision on the specific force within their authority.

2. The procedures for retreat in emergency situation, or extension of the tour of duty of the force are as follows:

a) The Minister of National Defense and Minister of Public Security shall make decision on retreat of the force within their scope of management, and report to the National Defense and Security Council;

b) In case of retreat of the entire Vietnamese force at a Mission, the presiding ministry of the commander of the Vietnamese force at a Mission shall coordinate with the heads of relevant ministries, central authorities, and province-level People’s Committees to make decision on the retreat of the force, and report to competent authorities as prescribed by law;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. The Government shall elaborate this Article.

Article 22. Procedures for rotational or replaced deployment of the force

1. Annually , the Ministry of National Defense shall take charge and cooperate with the Ministry of Public Security in sending the report to the Government which shall then be submitted to the National Defense and Security Council for making decision on rotational or replaced deployment of the force.

2. Based on the decision of the National Defense and Security Council, the Ministry of National Defense shall take charge and cooperate with the Ministry of Public Security in submitting the Government for proposal of promulgation of decision on rotational or replaced deployment of the force by the President of Vietnam - the President of the National Defense and Security Council.

3. Based on the decision of the President of Vietnam - the President of the National Defense and Security Council, the Minister of National Defense and Minister of Public Security shall make decision on the specific force for rotational or replaced deployment within their authority.

4. The Government shall elaborate clauses 1 and 2 of this Article.

Section 2. AUTHORITY AND PROCEDURES FOR NEW DEPLOYMENT, ROTATIONAL OR REPLACED DEPLOYMENT, ADJUSTMENT, EXTENSION OF TOUR OF DUTY, AND RETREAT OF THE CIVILIAN FORCE

Article 23. Authority for new deployment, rotational or replaced deployment, adjustment, extension of tour of duty, and retreat of the civilian force

1. The Prime Minister shall make decision on new deployment, rotational or replaced deployment, adjustment, extension of tour of duty, and retreat of the civilian force participating in UN peacekeeping operations.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 24. Procedures for new deployment, rotational or replaced deployment, adjustment, extension of tour of duty, and retreat of the civilian force

1. Ministries, central authorities, province-level People’s Committees shall cooperate with the Ministry of National Defense in preparing and submitting dossiers to the Prime Minister for consideration and decision on new deployment, rotational or replaced deployment, adjustment, and retreat of the civilian force.

2. Based on decision of the Prime Minister, the heads of ministries, central authorities and province-level People's Committees shall make decision on the specific force within their scope of management.

3. The heads of ministries, central authorities and province-level People's Committees shall make decision on extension of tour of duty of the force within their scope of management, and report to the Prime Minister.

4. The procedures for retreat of the force in emergency situation are as follows:

a) The heads of ministries, central authorities and province-level People's Committees shall make decision on retreat of the force within their scope of management, and report to the Prime Minister;

b) The retreat of the entire Vietnamese force at a Mission shall comply with point b, clause 2, Article 21.

5. The Government shall elaborate this Article.

Chapter IV

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 25. Funding

1. The State Budget and other legal funding sources shall be used for assurance of the participation in UN peacekeeping force, payment of damages to the UN or third parties due to the mistakes from Vietnamese force participating in UN peacekeeping operations.

The Government shall make decision on using the State Budget and other legal funding sources for paying damages as prescribed in this clause.

2. The reimbursement of the UN shall be submitted to the State Budget, managed and used in accordance with the law. It shall be prioritized for the development of the force participating in UN peacekeeping operations.

Article 26. Benefits and policies

1. The Vietnamese force participating in UN peacekeeping operations while on duty abroad shall receive salary, allowances, and other preferential policies and benefits in accordance with Vietnamese laws and UN’s regulations. During training, and upon completion of the duty and return to the country, they shall be entitled to preferential policies and benefits as prescribed by the Government.

2. During the participation in UN peacekeeping force, individuals and units with achievements while performing their duties shall be rewarded in accordance with Vietnamese laws and UN’s regulations.

3. Individuals who become ill/injured, suffer accidents or pass away while performing UN peacekeeping duties or their family shall be entitled to benefits and policies in accordance with Vietnamese laws and UN's regulations.

4. The benefits and policies regarding social insurance, health insurance shall comply with Vietnamese laws.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Chapter V

IMPLEMENTATION CLAUSE

Article 27. Effect

1. This Law shall be effective from January 01, 2026.

2. Resolution No. 130/2020/QH14 dated November 13, 2020 of the National Assembly on participation in UN peacekeeping force ceases to be effective from the effective date of this Law.

This Law was ratified by the 9th meeting of the 15th National Assembly of Socialist Republic of Vietnam on June 26, 2025

 

 

PRESIDENT OF THE NATIONAL ASSEMBLY




Tran Thanh Man

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh
Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Luật Tham gia lực lượng gìn giữ hòa bình của Liên hợp quốc 2025
Số hiệu: 92/2025/QH15
Loại văn bản: Luật
Lĩnh vực, ngành: Bộ máy hành chính
Nơi ban hành: Quốc hội
Người ký: Trần Thanh Mẫn
Ngày ban hành: 26/06/2025
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản