Nghị quyết 154/NQ-CP: Triển khai các mô hình tập trung tích tụ đất đai phù hợp với điều kiện từng địa phương
Nội dung chính
Nghị quyết 154/NQ-CP: Triển khai các mô hình tập trung tích tụ đất đai phù hợp với điều kiện từng địa phương
Ngày 31/05/2025, Chính phủ thông qua Nghị quyết 154/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước với mục tiêu tăng trưởng năm 2025 đạt 8% trở lên.
Theo tiết b tiểu mục 8 Mục II Nghị quyết 154/NQ-CP nêu rõ một trong những nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu cần thực hiện như sau:
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
...
8. Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng, chống, giảm nhẹ thiên tai, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường; giải quyết hài hoà mối quan hệ giữa phát triển kinh tế với bảo vệ môi trường
...
b) Nâng cao hiệu quả sử dụng và có giải pháp huy động nguồn lực tài chính từ đất đai, tài nguyên, khoáng sản cho phát triển. Tiếp tục xây dựng, trình ban hành các văn bản hướng dẫn và thực hiện hiệu quả Luật Đất đai năm 2024. Hoàn thiện, vận hành hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu đất đai tập trung, thống nhất, đa mục tiêu, cung cấp dịch vụ công trực tuyến trong lĩnh vực đất đai ở các đô thị, nâng cao các chỉ số “Tiếp cận đất đai”, “Đăng ký đất đai” và “Chất lượng quản lý hành chính đất đai”. Kiểm soát chặt chẽ và công khai, minh bạch việc thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Triển khai các mô hình tập trung, tích tụ đất đai phù hợp với điều kiện từng địa phương; điều tra, cải tạo khắc phục tình trạng thoái hóa đất, suy giảm chất lượng đất. Nâng cao công tác quản lý nhà nước về hoạt động khai thác, sử dụng hiệu quả tài nguyên khoáng sản và bảo vệ môi trường; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, xây dựng cơ sở dữ liệu về địa chất, khoáng sản.
...
Như vậy, theo Nghị quyết 154/NQ-CP, Chính phủ yêu cầu triển khai các mô hình tập trung tích tụ đất đai phù hợp với điều kiện từng địa phương.
Nghị quyết 154/NQ-CP: Triển khai các mô hình tập trung tích tụ đất đai phù hợp với điều kiện từng địa phương (Hình từ Internet)
Quy định về tập trung đất đai như thế nào?
Theo Điều 77 Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định tập trung đất nông nghiệp như sau:
(1) Tổ chức kinh tế, cá nhân thực hiện tập trung đất nông nghiệp tự thỏa thuận với người sử dụng đất về các nội dung sau:
- Phương thức tập trung theo quy định tại khoản 1 Điều 192 Luật Đất đai 2024 đối với từng người sử dụng đất, từng diện tích đất;
- Thời gian thực hiện tập trung đất nông nghiệp;
- Tỷ lệ diện tích đất mà người sử dụng đất phải đóng góp để xây dựng đường giao thông, thủy lợi nội đồng để bảo đảm thuận lợi cho việc tổ chức sản xuất nông nghiệp;
- Phương án hoàn trả đất cho người sử dụng đất sau khi kết thúc việc tập trung đất nông nghiệp; việc hoàn trả đất phải bảo đảm giữ ổn định phương án sử dụng đất nông nghiệp đã tập trung;
- Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất tham gia tập trung đất nông nghiệp đối với từng phương thức tập trung;
- Các thỏa thuận khác theo quy định của pháp luật.
(2) Tổ chức kinh tế, cá nhân thực hiện tập trung đất nông nghiệp phải lập phương án sử dụng đất gồm những nội dung sau:
- Xác định phạm vi, quy mô, địa điểm, ranh giới khu vực tập trung đất nông nghiệp;
- Hiện trạng sử dụng đất gồm: diện tích, mục đích, hình thức, thời hạn sử dụng đất, người quản lý, người sử dụng đất;
- Xác định phương thức tổ chức sản xuất nông nghiệp đối với diện tích đất nông nghiệp được tập trung;
- Đề xuất sử dụng đất đối với diện tích đất do Nhà nước quản lý thuộc khu vực tập trung đất nông nghiệp;
- Dự kiến hoàn thiện hệ thống giao thông, thủy lợi nội đồng, hệ thống bờ vùng, bờ thửa; xác định diện tích đất chuyển sang sử dụng vào mục đích giao thông, thủy lợi nội đồng.
(3)Trường hợp thời hạn sử dụng đất của thửa đất ít hơn thời hạn sử dụng đất của phương án sử dụng đất thì người sử dụng đất đề nghị Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền điều chỉnh thời hạn sử dụng đất cho phù hợp với thời hạn sử dụng đất của phương án sử dụng đất; đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 172 Luật Đất đai 2024 thì người sử dụng đất không phải làm thủ tục điều chỉnh thời hạn sử dụng đất.
(4) Cơ quan có chức năng quản lý đất đai trình Ủy ban nhân dân cùng cấp thực hiện việc ký cấp Giấy chứng nhận trên cơ sở phương án sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; trao Giấy chứng nhận cho người được cấp; chuyển 01 bộ hồ sơ kèm theo 01 bản sao Giấy chứng nhận đã cấp đến Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai để lập, cập nhật hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
Quy định về tích tụ đất đai như thế nào?
Theo Điều 193 Luật Đất đai 2024 quy định về tích tụ đất nông nghiệp như sau:
(1) Tích tụ đất nông nghiệp là việc tăng diện tích đất nông nghiệp của người sử dụng đất để tổ chức sản xuất thông qua các phương thức sau đây:
- Nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp;
- Nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất nông nghiệp.
(2) Việc tích tụ đất nông nghiệp phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
- Bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của Nhà nước, người sử dụng đất và của các tổ chức, cá nhân có liên quan; không ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh;
- Tuân thủ quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về dân sự và pháp luật có liên quan; sử dụng đúng mục đích, phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
- Phù hợp với đặc điểm về đất đai, địa hình, khí hậu, văn hóa, quá trình chuyển dịch lao động, chuyển đổi nghề, việc làm ở nông thôn của từng vùng, từng khu vực, từng địa phương và phù hợp với nhu cầu của thị trường.
(3) Nhà nước có chính sách khuyến khích tổ chức, cá nhân ứng dụng khoa học, công nghệ để sử dụng tiết kiệm, hiệu quả quỹ đất đã tích tụ.
(4) Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật, hướng dẫn, hỗ trợ các bên trong việc thực hiện tích tụ đất nông nghiệp và bảo đảm ổn định quy hoạch đối với diện tích đất nông nghiệp đã tích tụ.