Xét giải quyết bồi thường tổn thất công trình xây dựng thì phải thông báo cho doanh nghiệp bảo hiểm trong bao lâu?

Phải thông báo cho doanh nghiệp bảo hiểm trong bao nhiêu ngày để được xem xét giải quyết bồi thường tổn thất công trình xây dựng?

Nội dung chính

    Phải thông báo cho doanh nghiệp bảo hiểm trong bao nhiêu ngày để được xem xét giải quyết bồi thường tổn thất công trình xây dựng?

    Căn cứ khoản 1 Điều 39 Nghị định 67/2023/NĐ-CP quy định:

    Nguyên tắc bồi thường bảo hiểm
    Doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện xem xét, giải quyết bồi thường bảo hiểm theo quy định pháp luật về kinh doanh bảo hiểm và theo nguyên tắc sau:
    1. Khi xảy ra tổn thất đối với công trình trong thời gian xây dựng, bên mua bảo hiểm phối hợp với doanh nghiệp bảo hiểm giải quyết bồi thường bảo hiểm như sau:
    a) Lập tức thông báo ngay cho doanh nghiệp bảo hiểm bằng các phương tiện thông tin liên lạc, sau đó trong thời hạn 14 ngày kể từ ngày xảy ra tổn thất đối với công trình xây dựng phải thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp bảo hiểm.
    ...

    Như vậy, bên mua bảo hiểm phải lập tức thông báo ngay cho doanh nghiệp bảo hiểm bằng các phương tiện thông tin liên lạc, sau đó trong thời hạn 14 ngày kể từ ngày xảy ra tổn thất đối với công trình xây dựng phải thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp bảo hiểm.

    Phải thông báo cho doanh nghiệp bảo hiểm trong bao nhiêu ngày để được xem xét giải quyết bồi thường tổn thất công trình xây dựng?

    Phải thông báo cho doanh nghiệp bảo hiểm trong bao nhiêu ngày để được xem xét giải quyết bồi thường tổn thất công trình xây dựng? (Ảnh từ Internet)

    Mức bồi thường cho từng hạng mục trong hợp đồng bảo hiểm đối với công trình xây dựng được nhiều hơn số tiền bảo hiểm của hạng mục đó không?

    Căn cứ khoản 4 Điều 39 Nghị định 67/2023/NĐ-CP quy định:

    Nguyên tắc bồi thường bảo hiểm
    ...
    4. Mức bồi thường đối với từng hạng mục tài sản ghi trong hợp đồng bảo hiểm không vượt quá số tiền bảo hiểm của hạng mục tài sản đó. Tổng số tiền bồi thường bảo hiểm không vượt quá tổng số tiền bảo hiểm quy định trong hợp đồng bảo hiểm. Các trường hợp cụ thể như sau:
    a) Đối với trường hợp tổn thất có thể sửa chữa được thì phải sửa chữa, số tiền bồi thường là chi phí cần thiết để phục hồi các hạng mục bị tổn thất trở lại trạng thái như trước khi xảy ra tổn thất sau khi trừ đi phần giá trị thu hồi (trường hợp bên mua bảo hiểm thu hồi tài sản bị tổn thất) và mức khấu trừ bảo hiểm.
    b) Đối với trường hợp tổn thất toàn bộ, số tiền bồi thường bảo hiểm là giá trị thị trường của hạng mục đó tại thời điểm, nơi xảy ra tổn thất và mức độ thiệt hại thực tế trừ đi mức khấu trừ bảo hiểm. Trường hợp bên mua bảo hiểm thu hồi tài sản bị tổn thất, số tiền bồi thường bảo hiểm là giá trị thực tế của hạng mục đó tại thời điểm, nơi xảy ra tổn thất trừ đi mức khấu trừ bảo hiểm và giá trị thu hồi tài sản bị tổn thất.

    Như vậy, mức bồi thường cho từng hạng mục tài sản trong hợp đồng bảo hiểm không được vượt quá số tiền bảo hiểm của hạng mục đó

    Hồ sơ bồi thường bảo hiểm cho công trình xây dựng trong thời gian xây dựng gồm các tài liệu gì?

    Căn cứ Điều 40 Nghị định 67/2023/NĐ-CP quy định:

    Hồ sơ bồi thường bảo hiểm
    Hồ sơ bồi thường bảo hiểm bắt buộc công trình trong thời gian xây dựng bao gồm các tài liệu sau:
    1. Văn bản yêu cầu bồi thường của bên mua bảo hiểm.
    2. Tài liệu liên quan đến đối tượng bảo hiểm, bao gồm: Hợp đồng bảo hiểm, Giấy chứng nhận bảo hiểm.
    3. Tài liệu chứng minh thiệt hại về tài sản, bao gồm:
    a) Hồ sơ sự cố công trình xây dựng trong trường hợp xảy ra sự cố công trình xây dựng (bản sao được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao có xác nhận của bên lập hồ sơ) theo quy định tại Điều 47 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng hoặc bằng chứng chứng minh tổn thất của công trình xây dựng.
    b) Hóa đơn, chứng từ hợp lệ hoặc bằng chứng chứng minh về việc sửa chữa, thay mới tài sản bị thiệt hại.
    4. Các giấy tờ chứng minh chi phí cần thiết và hợp lý mà bên mua bảo hiểm đã chi ra để hạn chế tổn thất ở mức thấp nhất hoặc để thực hiện theo chỉ dẫn của doanh nghiệp bảo hiểm.
    5. Biên bản giám định nguyên nhân và mức độ thiệt hại do doanh nghiệp bảo hiểm hoặc người được doanh nghiệp bảo hiểm ủy quyền lập.
    6. Các tài liệu khác có liên quan (nếu có).
    Bên mua bảo hiểm có trách nhiệm thu thập và gửi doanh nghiệp bảo hiểm các tài liệu quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 và khoản 6 Điều này. Doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm thu thập tài liệu quy định tại khoản 5 Điều này.

    Như vậy, hồ sơ bồi thường bảo hiểm bắt buộc công trình trong thời gian xây dựng bao gồm các tài liệu sau:

    - Văn bản yêu cầu bồi thường của bên mua bảo hiểm.

    - Tài liệu liên quan đến đối tượng bảo hiểm, bao gồm: Hợp đồng bảo hiểm, Giấy chứng nhận bảo hiểm.

    - Tài liệu chứng minh thiệt hại về tài sản, bao gồm:

    + Hồ sơ sự cố công trình xây dựng trong trường hợp xảy ra sự cố công trình xây dựng (bản sao được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao có xác nhận của bên lập hồ sơ) hoặc bằng chứng chứng minh tổn thất của công trình xây dựng.

    + Hóa đơn, chứng từ hợp lệ hoặc bằng chứng chứng minh về việc sửa chữa, thay mới tài sản bị thiệt hại.

    - Các giấy tờ chứng minh chi phí cần thiết và hợp lý mà bên mua bảo hiểm đã chi ra để hạn chế tổn thất ở mức thấp nhất hoặc để thực hiện theo chỉ dẫn của doanh nghiệp bảo hiểm.

    - Biên bản giám định nguyên nhân và mức độ thiệt hại do doanh nghiệp bảo hiểm hoặc người được doanh nghiệp bảo hiểm ủy quyền lập.

    - Các tài liệu khác có liên quan (nếu có).

    18