Xây dựng nhà ở có diện tích sàn trên 500m2 có phải xin giấy phép xây dựng không?

Xây dựng nhà ở có diện tích sàn trên 500m2 có phải xin giấy phép xây dựng không? Giấy phép xây dựng gần hết hiệu lực mà vẫn chưa khởi công phải làm sao? Xây dựng hồ bơi gia đình có phải xin giấy phép xây dựng không?

Nội dung chính

    Giấy phép xây dựng đối với nhà ở có diện tích sàn trên 500m2 có phải xin giấy phép không? 

    Căn cứ theo Khoản 1 Điều 89 Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi bởi Khoản 30 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 thì trước khi khởi công xây dựng công trình, chủ đầu tư phải có giấy phép xây dựng do cơ quan có thẩm quyền cấp. Trừ các trường hợp được quy định tại Khoản 2 Điều này.

    Theo đó quy định tại Điểm e Khoản 2 Điều 89 Luật Xây dựng 2014 thì đối với loại nhà ở thuộc dự án phát triển đô thị thì nhà ở có quy mô dưới 7 tầng và tổng diện tích sàn dưới 500 m2 có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

    Do đó, diện tích sàn của nhà bạn là 600m2 đã vượt so với diện tích là 500 m2 do đó bạn thuộc trường hợp phải xin giấy phép xây dựng theo quy định tại Khoản 1 Điều 89 Luật Xây dựng 2014.

    Giấy phép xây dựng gần hết hiệu lực mà vẫn chưa khởi công phải làm sao? 

    Căn cứ Khoản 1 Điều 99 Luật Xây dựng 2014 quy định việc gia hạn giấy phép xây dựng như sau:

    Trước thời điểm giấy phép xây dựng hết hiệu lực khởi công xây dựng, nếu công trình chưa được khởi công thì chủ đầu tư phải đề nghị gia hạn giấy phép xây dựng. Mỗi giấy phép xây dựng chỉ được gia hạn tối đa 02 lần. Thời gian gia hạn mỗi lần là 12 tháng. Khi hết thời gian gia hạn giấy phép xây dựng mà chưa khởi công xây dựng thì chủ đầu tư phải nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng mới.

    Như vậy, theo thông tin bạn cung cấp là công trình nhà ở chưa khởi công mà giấy phép xây dựng đã gần hết hiệu lực, do đó bạn phải nộp hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép xây dựng thêm 12 tháng.

     

    Giấy phép xây dựng nhà ở (Hình từ Internet)

    Xây dựng hồ bơi gia đình có phải xin giấy phép xây dựng không?

    Tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 89 Luật xây dựng 2014 được sửa đổi bởi Khoản 30 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 có quy định về giấy phép xây dựng như sau:

    1. Công trình xây dựng phải có giấy phép xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho chủ đầu tư theo quy định của Luật này, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

    2. Các trường hợp được miễn giấy phép xây dựng gồm:

    a) Công trình bí mật nhà nước; công trình xây dựng khẩn cấp;

    b) Công trình thuộc dự án sử dụng vốn đầu tư công được Thủ tướng Chính phủ, người đứng đầu cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị - xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư xây dựng;

    c) Công trình xây dựng tạm theo quy định tại Điều 131 của Luật này;

    d) Công trình sửa chữa, cải tạo bên trong công trình hoặc công trình sửa chữa, cải tạo mặt ngoài không tiếp giáp với đường trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; nội dung sửa chữa, cải tạo không làm thay đổi công năng sử dụng, không làm ảnh hưởng đến an toàn kết cấu chịu lực của công trình, phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, yêu cầu về an toàn phòng, chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường;

    đ) Công trình quảng cáo không thuộc đối tượng phải cấp giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về quảng cáo; công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động theo quy định của Chính phủ;

    e) Công trình xây dựng nằm trên địa bàn hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên, công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị phù hợp với quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

    g) Công trình xây dựng đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thông báo kết quả thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở đủ điều kiện phê duyệt thiết kế xây dựng và đáp ứng các điều kiện về cấp giấy phép xây dựng theo quy định của Luật này;

    h) Nhà ở riêng lẻ có quy mô dưới 07 tầng thuộc dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, dự án đầu tư xây dựng nhà ở có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

    i) Công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở nông thôn có quy mô dưới 07 tầng và thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở miền núi, hải đảo thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng; trừ công trình, nhà ở riêng lẻ được xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa;

    k) Chủ đầu tư xây dựng công trình quy định tại các điểm b, e, g, h và i khoản này, trừ nhà ở riêng lẻ quy định tại điểm i khoản này có trách nhiệm gửi thông báo thời điểm khởi công xây dựng, hồ sơ thiết kế xây dựng theo quy định đến cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương để quản lý.

    Đối chiếu theo quy định nêu trên thì nếu hộ gia đình tại thành phố khi xây dựng hồ bơi để phục vụ cho gia đình bắt buộc phải xin giấy phép xây dựng. Còn trường hợp ở nông thôn nếu việc xây dựng hồ bơi đó thuộc khu vực chưa có quy hoạch phát triển đô thị và quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt thì không phải xin phép bạn nhé.

    9