Xác định quốc tịch cho con của người không quốc tịch trên lãnh thổ Việt Nam như thế nào?
Nội dung chính
Xác định quốc tịch cho con của người không quốc tịch trên lãnh thổ Việt Nam như thế nào?
Tại Điều 17 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 quy định về quốc tịch của trẻ em khi sinh ra có cha mẹ là người không quốc tịch như sau:
Quốc tịch của trẻ em khi sinh ra có cha mẹ là người không quốc tịch
1. Trẻ em sinh ra trên lãnh thổ Việt Nam mà khi sinh ra có cha mẹ đều là người không quốc tịch, nhưng có nơi thường trú tại Việt Nam thì có quốc tịch Việt Nam.
2. Trẻ em sinh ra trên lãnh thổ Việt Nam mà khi sinh ra có mẹ là người không quốc tịch, nhưng có nơi thường trú tại Việt Nam, còn cha không rõ là ai thì có quốc tịch Việt Nam.
Theo đó, khi xác định quốc tịch cho con của người không quốc tịch trên lãnh thổ Việt Nam cần lưu ý một số điều sau:
(1)Trường hợp trẻ em sinh ra trên lãnh thổ Việt Nam và cả cha và mẹ là người không quốc tịch thì xác định quốc tịch cho trẻ là Việt Nam
(2) Trường hợp trẻ em sinh ra trên lãnh thổ Việt Nam mà khi sinh ra có mẹ là người không quốc tịch, nhưng có nơi thường trú tại Việt Nam, còn cha không rõ là ai thì có quốc tịch Việt Nam.
Xác định quốc tịch cho con của người không quốc tịch trên lãnh thổ Việt Nam như thế nào? (Hình từ Internet)
Điều kiện để người không quốc tịch được nhập quốc tịch Việt Nam là gì?
Theo Điều 19 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 quy định về điều kiện được nhập quốc tịch Việt Nam như sau:
Điều kiện được nhập quốc tịch Việt Nam
1. Công dân nước ngoài và người không quốc tịch đang thường trú ở Việt Nam có đơn xin nhập quốc tịch Việt Nam thì có thể được nhập quốc tịch Việt Nam, nếu có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật Việt Nam;
b) Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật Việt Nam; tôn trọng truyền thống, phong tục, tập quán của dân tộc Việt Nam;
c) Biết tiếng Việt đủ để hoà nhập vào cộng đồng Việt Nam;
d) Đã thường trú ở Việt Nam từ 5 năm trở lên tính đến thời điểm xin nhập quốc tịch Việt Nam;
đ) Có khả năng bảo đảm cuộc sống tại Việt Nam.
2. Người xin nhập quốc tịch Việt Nam có thể được nhập quốc tịch Việt Nam mà không phải có các điều kiện quy định tại các điểm c, d và đ khoản 1 Điều này, nếu thuộc một trong những trường hợp sau đây:
a) Là vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con đẻ của công dân Việt Nam;
b) Có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam;
c) Có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
3. Người nhập quốc tịch Việt Nam thì phải thôi quốc tịch nước ngoài, trừ những người quy định tại khoản 2 Điều này, trong trường hợp đặc biệt, nếu được Chủ tịch nước cho phép.
...
Theo đó, người không quốc tịch sẽ được nhập quốc tịch Việt Nam nếu đáp ứng được các điều kiện sau:
(1) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật Việt Nam;
(2) Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật Việt Nam; tôn trọng truyền thống, phong tục, tập quán của dân tộc Việt Nam;
(3) Biết tiếng Việt đủ để hoà nhập vào cộng đồng Việt Nam;
(4) Đã thường trú ở Việt Nam từ 5 năm trở lên tính đến thời điểm xin nhập quốc tịch Việt Nam;
(5) Có khả năng bảo đảm cuộc sống tại Việt Nam.
(6) Không gây hại đến đến lợi ích quốc gia của Việt Nam
Các điều kiện tại mục (3), (4), (5) sẽ không bắt buộc nếu người không quốc tịch thuộc 01 trong các trường hợp sau:
- Là vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con đẻ của công dân Việt Nam;
- Có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam;
- Có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam gồm những gì?
Căn cứ khoản 1 Điều 20 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 quy định hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam, bao gồm:
- Đơn xin nhập quốc tịch Việt Nam;
- Bản sao Giấy khai sinh, Hộ chiếu hoặc giấy tờ khác có giá trị thay thế;
- Bản khai lý lịch;
- Phiếu lý lịch tư pháp
- Giấy tờ chứng minh trình độ Tiếng Việt;
- Giấy tờ chứng minh về chỗ ở, thời gian thường trú ở Việt Nam;
- Giấy tờ chứng minh bảo đảm cuộc sống ở Việt Nam.