Việt Nam có đường bờ biển dài bao nhiêu km?

Việt Nam có đường bờ biển dài bao nhiêu km? Hoạt động lấn biển phải tuân thủ các nguyên tắc nào?

Nội dung chính

    Việt Nam có đường bờ biển dài bao nhiêu km?

    Đường bờ biển Việt Nam có chiều dài khoảng 3.260 km, kéo dài từ Móng Cái (Quảng Ninh) đến Hà Tiên (Kiên Giang). Nếu tính cả đường bờ biển của các đảo, tổng chiều dài có thể lên đến 11.000 km, tạo nên một hệ thống biển đảo phong phú và đa dạng.

    Đường bờ biển Việt Nam chạy dọc theo Biển Đông, mang lại nhiều lợi thế về kinh tế, du lịch, thủy sản và giao thương hàng hải. Nhờ có đường bờ biển dài và đẹp, Việt Nam sở hữu nhiều danh thắng nổi tiếng như Vịnh Hạ Long, Vịnh Nha Trang, Bãi biển Mỹ Khê, Biển Cửa Đại, thu hút đông đảo du khách trong và ngoài nước.

    Không chỉ đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế, đường bờ biển Việt Nam còn có ý nghĩa chiến lược về quốc phòng và an ninh, góp phần bảo vệ chủ quyền biển đảo của đất nước.

    Việt Nam có đường bờ biển dài bao nhiêu km?

    Việt Nam có đường bờ biển dài bao nhiêu km? (Hình từ Internet)

    Hoạt động lấn biển phải tuân thủ các nguyên tắc nào?

    Căn cứ theo khoản 2 Điều 190 Luật Đất đai 2024 quy định hoạt động lấn biển như sau:

    Hoạt động lấn biển

    1. Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân sử dụng vốn, kỹ thuật, công nghệ thực hiện các hoạt động lấn biển; có chính sách hỗ trợ, ưu đãi cho nhà đầu tư thực hiện hoạt động lấn biển theo quy định của pháp luật.

    2. Hoạt động lấn biển phải tuân thủ các nguyên tắc sau đây:

    a) Bảo đảm quốc phòng, an ninh, chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán, lợi ích quốc gia trên biển; phù hợp với quy định của luật khác có liên quan và các điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
    b) Dựa trên cơ sở đánh giá đầy đủ về kinh tế, xã hội, môi trường, bảo đảm phát triển bền vững, đa dạng sinh học, các yếu tố tự nhiên, tác động của thiên tai, biến đổi khí hậu và nước biển dâng;
    c) Phù hợp với quy hoạch tỉnh hoặc quy hoạch sử dụng đất cấp huyện hoặc quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch đô thị;
    d) Khai thác, sử dụng hiệu quả tài nguyên biển; bảo đảm hài hòa lợi ích của tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động lấn biển và tổ chức, cá nhân khác có liên quan; bảo đảm quyền tiếp cận với biển của người dân, cộng đồng;
    đ) Hoạt động lấn biển phải được lập thành dự án đầu tư hoặc hạng mục của dự án đầu tư theo quy định của pháp luật.
    3. Hoạt động lấn biển mà có phần diện tích thuộc một trong các khu vực sau đây thì chỉ được thực hiện khi được Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, quyết định chủ trương đầu tư:
    a) Khu vực bảo vệ di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh được công nhận theo quy định của pháp luật về di sản văn hóa;
    b) Di sản thiên nhiên theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
    c) Vườn quốc gia, khu dự trữ thiên nhiên, khu bảo tồn loài - sinh cảnh, khu bảo vệ cảnh quan, vùng đất ngập nước quan trọng đã được công bố theo quy định của pháp luật về đa dạng sinh học, pháp luật về lâm nghiệp;
    d) Khu bảo tồn biển, khu bảo vệ nguồn lợi thủy sản, cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá theo quy định của pháp luật về thủy sản;
    đ) Khu vực cảng biển, vùng nước trước cầu cảng, vùng quay trở tàu, khu neo đậu, khu chuyển tải, khu tránh bão, vùng đón trả hoa tiêu, vùng kiểm dịch, luồng hàng hải, vùng nước để xây công trình phụ trợ khác theo quy định của pháp luật về hàng hải;
    e) Cửa sông và các khu vực đã được quy hoạch, sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh.
    ...

    Như vậy, hoạt động lấn biển phải tuân thủ các nguyên tắc được nêu trên.

    Trách nhiệm quản lý nhà nước về hoạt động lấn biển được quy định như thế nào?

    Căn cứ theo khoản 5 Điều 190 Luật Đất đai 2024 quy định về trách nhiệm quản lý nhà nước về hoạt động lấn biển được quy định như sau:

    - Bộ Tài nguyên và Môi trường giúp Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về hoạt động lấn biển; thanh tra, kiểm tra hoạt động lấn biển và quản lý khu vực lấn biển theo quy định của pháp luật;

    - Bộ, cơ quan ngang Bộ, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm quản lý, kiểm tra hoạt động lấn biển; ban hành, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy định, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và định mức kinh tế - kỹ thuật liên quan đến hoạt động lấn biển;

    - Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm quản lý, giao đất, cho thuê đất để lấn biển, thanh tra, kiểm tra hoạt động lấn biển và quản lý, sử dụng khu vực lấn biển trên địa bàn theo quy định của pháp luật.

    Chuyên viên pháp lý Lê Trần Hương Trà
    saved-content
    unsaved-content
    34