Việc thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi dự án PPP khoa học, công nghệ có thời hạn thế nào?
Nội dung chính
Việc thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi dự án PPP khoa học, công nghệ có thời hạn thế nào?
Căn cứ khoản 4 Điều 15 Nghị định 180/2025/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 15. Hồ sơ, nội dung thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi; phê duyệt dự án PPP
[...]
3. Nội dung thẩm định:
a) Sự phù hợp về căn cứ pháp lý; sự cần thiết đầu tư;
b) Sự phù hợp của loại hợp đồng; tính khả thi về tài chính; khả năng cân đối vốn nhà nước (nếu có);
c) Tình trạng pháp lý của bản quyền sở hữu công nghệ chiến lược hoặc hợp đồng chuyển giao công nghệ (nếu có).
4. Việc thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi dự án PPP được thực hiện trong thời hạn không quá 07 ngày kể từ ngày đơn vị được giao nhiệm vụ thẩm định nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
[...]
Như vậy, việc thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi dự án PPP được thực hiện trong thời hạn không quá 07 ngày kể từ ngày đơn vị được giao nhiệm vụ thẩm định nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Việc thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi dự án PPP khoa học, công nghệ có thời hạn thế nào? (Hình từ Internet)
Lập và thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi trình Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư đối với dự án PPP nào?
Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 11 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020 quy định như sau:
Điều 11. Quy trình dự án PPP
1. Đối với dự án PPP thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, quy trình dự án PPP được thực hiện như sau:
a) Lập, thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi trình Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư;
b) Lập, thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi, phê duyệt dự án;
c) Lựa chọn nhà đầu tư; ký kết và thực hiện hợp đồng dự án.
2. Trừ dự án quy định tại các khoản 1, 3, 4 và 5 Điều này, quy trình dự án PPP được thực hiện như sau:
a) Lập, thẩm định báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, quyết định chủ trương đầu tư;
b) Lập, thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng đối với dự án PPP thuộc trường hợp lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng; phê duyệt dự án;
c) Lựa chọn nhà đầu tư; ký kết và thực hiện hợp đồng dự án PPP.
3. Các dự án sau đây không phải thực hiện thủ tục quyết định chủ trương đầu tư quy định tại điểm a khoản 2 Điều này:
a) Dự án PPP không sử dụng vốn nhà nước quy định tại các điều 70, 71 và 72 của Luật này (sau đây gọi là dự án PPP không sử dụng vốn nhà nước);
b) Dự án PPP khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo theo quy định của pháp luật về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo (sau đây gọi là dự án PPP khoa học, công nghệ);
c) Dự án PPP ứng dụng công nghệ cao theo quy định của pháp luật về công nghệ cao, ứng dụng công nghệ mới theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ;
d) Dự án áp dụng loại hợp đồng O&M;
đ) Dự án áp dụng loại hợp đồng BT thanh toán bằng quỹ đất.
Trường hợp các dự án quy định tại khoản này cần thực hiện thủ tục quyết định chủ trương đầu tư làm căn cứ triển khai các thủ tục theo quy định của pháp luật về đất đai, lâm nghiệp và pháp luật có liên quan thì thực hiện quy trình dự án PPP theo quy định tại khoản 2 Điều này.
[...]
Theo đó, đối với dự án PPP thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội thì trong quy trình dự án bắt buộc phải lập, thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi trình Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư.
Dự án nào cơ quan có thẩm quyền tổ chức thi tuyển phương án kiến trúc trong thời gian lập báo cáo nghiên cứu khả thi dự án PPP?
Căn cứ khoản 6 Điều 11 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020 quy định như sau:
Điều 11. Quy trình dự án PPP
[...]
5. Đối với dự án áp dụng loại hợp đồng BT không yêu cầu thanh toán, quy trình dự án PPP được thực hiện như sau:
a) Nhà đầu tư đề xuất dự án, lập báo cáo nghiên cứu khả thi kèm theo dự thảo hợp đồng;
b) Cơ quan có thẩm quyền tổ chức thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi, phê duyệt dự án và dự thảo hợp đồng;
c) Ký kết và thực hiện hợp đồng dự án; tổ chức giám sát quá trình xây dựng, thi công công trình, nghiệm thu công trình hoàn thành theo quy định của pháp luật về xây dựng như quy định đối với dự án đầu tư công.
Dự án quy định tại khoản này không phải lựa chọn nhà đầu tư theo quy định tại Chương III và không phải thực hiện nội dung liên quan đến triển khai thực hiện hợp đồng dự án tại các điều 53, 54, 58, 59, 61, 62, 63, 64, 65 và 66 của Luật này.
6. Trường hợp dự án PPP có công trình phải thi tuyển phương án kiến trúc, việc tổ chức thi tuyển được xem xét, phê duyệt trong quyết định chủ trương đầu tư quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều này. Đối với dự án không thuộc trường hợp phải quyết định chủ trương đầu tư, cơ quan có thẩm quyền tổ chức thi tuyển phương án kiến trúc trong thời gian lập báo cáo nghiên cứu khả thi dự án PPP. Việc tổ chức thi tuyển phương án kiến trúc thực hiện theo quy định của pháp luật về kiến trúc.
7. Dự án đầu tư công thuộc kế hoạch đầu tư công được xem xét chuyển đổi thành dự án PPP thì căn cứ mức độ quan trọng, quy mô, tính chất dự án để thực hiện theo quy trình quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này.
8. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Như vậy, dự án PPP có công trình phải thi tuyển phương án kiến trúc nhưng không thuộc diện phải quyết định chủ trương đầu tư thì cơ quan có thẩm quyền phải tổ chức thi tuyển trong giai đoạn lập báo cáo nghiên cứu khả thi.