Việc đo đạc lại đất đai khi sang tên sổ đỏ có bắt buộc không?

Chuyên viên pháp lý: Đỗ Trần Quỳnh Trang
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Việc đo đạc lại đất đai khi sang tên sổ đỏ có bắt buộc không?

Nội dung chính

    Việc đo đạc lại đất đai khi sang tên sổ đỏ có bắt buộc không?

    Căn cứ khoản 3 Điều 37 Nghị định 101/2024/NĐ-CP thì việc đo đạc lại đất đai thực hiện trong các trường hợp sau đây:

    (1) Trường hợp thực hiện sang tên Sổ đỏ đối với thửa đất đã có Sổ đỏ thì Văn phòng đăng ký đất đai sẽ không yêu cầu đo đạc lại, trừ khi người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất yêu cầu.

    (2) Trường hợp thực hiện sang tên Sổ đỏ mà Sổ đỏ đã cấp chưa sử dụng bản đồ địa chính hoặc trích đo bản đồ địa chính thửa đất, người sử dụng đất có nhu cầu cấp mới Sổ đỏ hoặc thuộc trường hợp phải cấp mới Sổ đỏ thì Văn phòng đăng ký đất đai phải thực hiện việc đo đạc, xác định lại diện tích thửa đất.

    Người sử dụng đất được công nhận theo kết quả trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo bản đồ địa chính và phải trả chi phí đo đạc theo quy định; trường hợp đo đạc lại mà diện tích thửa đất lớn hơn diện tích trên Sổ đỏ đã cấp, ranh giới thửa đất không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm cấp Sổ đỏ thì người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính về tiền sử dụng đất đối với phần diện tích đất ở tăng thêm nằm ngoài hạn mức đất ở, tiền thuê đất đối với phần diện tích tăng thêm theo quy định của pháp luật tại thời điểm cấp Sổ đỏ trước đây.

    (3) Trường hợp diện tích thửa đất giảm do hiện tượng thiên tai như sạt lở tự nhiên thì Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm đo đạc, xác định lại diện tích thửa đất bằng kinh phí của Nhà nước.

    Như vậy, nếu chỉ thực hiện thủ tục sang tên toàn bộ thửa đất đã có Sổ đỏ mà không làm thay đổi về diện tích, ranh giới hay mục đích sử dụng của thửa đất thì việc đo đạc lại đất đai có thể không cần thiết. 

    Việc đo đạc lại đất đai khi sang tên sổ đỏ có bắt buộc không?

    Việc đo đạc lại đất đai khi sang tên sổ đỏ có bắt buộc không? (Hình từ Internet)

    Mức phạt đối với cá nhân khi sang tên sổ đỏ mà không đăng ký biến động đất đai?

    Mức phạt đối với hành vi không đăng ký biến động đất đai được quy định tại Điều 16 Nghị định 123/2024/NĐ-CP như sau:

    (1) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện đăng ký đất đai lần đầu trong các trường hợp sau:

    - Thửa đất đang sử dụng mà chưa đăng ký;

    - Thửa đất được Nhà nước giao, cho thuê để sử dụng;

    - Thửa đất được giao để quản lý mà chưa đăng ký;

    (2) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện đăng ký biến động đất đai trong trường hợp:

    - Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất trong dự án xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng; chuyển nhượng dự án có sử dụng đất;

    - Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được phép đổi tên;

    - Thay đổi quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất do chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi mô hình tổ chức hoặc sự thỏa thuận của các thành viên hộ gia đình hoặc của vợ và chồng hoặc của nhóm người sử dụng đất chung, nhóm chủ sở hữu tài sản chung gắn liền với đất;

    - Thay đổi quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo kết quả hòa giải thành về tranh chấp đất đai được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền công nhận; thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ; quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo về đất đai; bản án, quyết định của Tòa án, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã được thi hành; quyết định hoặc phán quyết của Trọng tài thương mại Việt Nam về giải quyết tranh chấp giữa các bên phát sinh từ hoạt động thương mại liên quan đến đất đai; văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật;

    - Xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền đối với thửa đất liền kề;

    - Thay đổi về những hạn chế quyền của người sử dụng đất;

    - Bán tài sản, điều chuyển, chuyển nhượng quyền sử dụng đất là tài sản công theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.

    Ngoài phạt tiền, cá nhân, tổ chức vi phạm buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm.

    Như vậy, khi sang tên sổ sổ đỏ mà không đăng ký đất đai cá nhân có thể bị phạt từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng. 

    Điều kiện để sang tên sổ đỏ được quy định như thế nào?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 45 Luật Đất đai 2024 về điều kiện sang tên nhà đất bao gồm:

    - Có giấy tờ hợp pháp về quyền sử dụng đất: Cần có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, hoặc các giấy chứng nhận liên quan đến quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất. Tuy nhiên, không yêu cầu giấy chứng nhận trong một số trường hợp như thừa kế quyền sử dụng đất, chuyển đổi đất nông nghiệp khi dồn điền, đổi thửa, hoặc tặng cho đất cho Nhà nước, cộng đồng dân cư.

    - Đất không có tranh chấp: Đất phải không có tranh chấp, hoặc nếu có thì phải có quyết định giải quyết từ cơ quan có thẩm quyền, bản án của Tòa án hoặc phán quyết của Trọng tài đã có hiệu lực pháp luật.

    - Không bị kê biên để thi hành án: Quyền sử dụng đất không bị kê biên hoặc áp dụng các biện pháp khác để đảm bảo thi hành án dân sự.

    - Đất còn trong thời gian sử dụng: Quyền sử dụng đất phải còn trong thời gian sử dụng theo quy định.

    - Không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời: Quyền sử dụng đất không bị áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời theo pháp luật.

    Lưu ý: Thông thường chỉ cần 05 điều kiện trên nhưng trong một số trường hợp phải có thêm điều kiện của các bên chuyển nhượng, tặng cho.

    saved-content
    unsaved-content
    55