Việc điều chỉnh hợp đồng xây dựng thuộc dự án dùng vốn đầu tư công phải xin phép người có thẩm quyền khi nào?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Ngọc Thùy Dương
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Việc điều chỉnh hợp đồng xây dựng thuộc dự án dùng vốn đầu tư công phải xin phép khi nào? Khi điều chỉnh khối lượng công việc trong hợp đồng phải thỏa thuận nội dung gì?

Nội dung chính

    Việc điều chỉnh hợp đồng xây dựng thuộc dự án dùng vốn đầu tư công phải xin phép người có thẩm quyền khi nào?

    Căn cứ khoản 3 Điều 143 Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi bởi điểm c khoản 64 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 như sau:

    Điều 143. Điều chỉnh hợp đồng xây dựng
    ...
    3. Ngoài các quy định nêu tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, việc điều chỉnh giá hợp đồng xây dựng thuộc dự án sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công còn phải tuân thủ các quy định sau:
    a) Việc điều chỉnh đơn giá thực hiện hợp đồng chỉ áp dụng đối với hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh và hợp đồng theo thời gian;
    b) Đơn giá trong hợp đồng được điều chỉnh theo nội dung, phạm vi, phương pháp và căn cứ điều chỉnh hợp đồng được các bên thỏa thuận trong hợp đồng phù hợp với quy định của pháp luật;
    c) Khi điều chỉnh hợp đồng làm thay đổi mục tiêu đầu tư, thời gian thực hiện hợp đồng, làm vượt dự toán gói thầu xây dựng được duyệt thì phải được người quyết định đầu tư cho phép.

    Việc điều chỉnh hợp đồng xây dựng thuộc dự án sử dụng vốn đầu tư công phải được người có thẩm quyền quyết định đầu tư cho phép khi việc điều chỉnh làm thay đổi mục tiêu đầu tư, thời gian thực hiện hợp đồng hoặc làm vượt dự toán gói thầu xây dựng được duyệt.

    Việc điều chỉnh hợp đồng xây dựng thuộc dự án dùng vốn đầu tư công phải xin phép người có thẩm quyền khi nào?

    Việc điều chỉnh hợp đồng xây dựng thuộc dự án dùng vốn đầu tư công phải xin phép người có thẩm quyền khi nào? (Hình từ Internet)

    Khi điều chỉnh khối lượng công việc trong hợp đồng xây dựng các bên phải thỏa thuận những nội dung gì?

    Theo quy định tại khoản 1 Điều 37 Nghị định 37/2015/NĐ-CP như sau:

    Điều 37. Điều chỉnh khối lượng công việc trong hợp đồng xây dựng
    1. Các bên tham gia hợp đồng phải thỏa thuận cụ thể về các trường hợp được điều chỉnh khối lượng, phạm vi và trình tự, thủ tục điều chỉnh khối lượng.
    2. Việc điều chỉnh khối lượng công việc trong hợp đồng xây dựng được quy định sau:
    a) Đối với hợp đồng trọn gói: Trường hợp có phát sinh hợp lý những công việc ngoài phạm vi hợp đồng đã ký (đối với hợp đồng thi công xây dựng, hợp đồng cung cấp thiết bị là nằm ngoài phạm vi công việc phải thực hiện theo thiết kế; đối với hợp đồng tư vấn là nằm ngoài nhiệm vụ tư vấn phải thực hiện).
    Trường hợp này, khi điều chỉnh khối lượng không làm vượt giá gói thầu được phê duyệt thì chủ đầu tư và nhà thầu tính toán, thỏa thuận và ký kết phụ lục bổ sung hợp đồng; trường hợp vượt giá gói thầu được phê duyệt thì phải được người có thẩm quyền quyết định đầu tư xem xét, quyết định; trường hợp thỏa thuận không được thì khối lượng các công việc phát sinh đó sẽ hình thành gói thầu mới, việc lựa chọn nhà thầu để thực hiện gói thầu này theo quy định hiện hành.
    b) Đối với hợp đồng theo đơn giá cố định và đơn giá điều chỉnh: Bổ sung những khối lượng công việc hợp lý chưa có đơn giá trong hợp đồng nhưng không làm vượt giá gói thầu được phê duyệt thì chủ đầu tư và nhà thầu tính toán, thỏa thuận và ký kết phụ lục bổ sung hợp đồng; trường hợp vượt giá gói thầu được phê duyệt thì phải được người có thẩm quyền quyết định đầu tư xem xét, quyết định; các khối lượng công việc đã có đơn giá trong hợp đồng được xác định theo khối lượng hoàn thành thực tế (tăng hoặc giảm so với khối lượng trong hợp đồng đã ký) được nghiệm thu.
    ...

    Theo đó, khi điều chỉnh khối lượng công việc trong hợp đồng xây dựng, các bên phải thỏa thuận cụ thể về các nội dung sau:

    - Các trường hợp được điều chỉnh khối lượng công việc

    - Phạm vi điều chỉnh khối lượng

    - Trình tự và thủ tục điều chỉnh khối lượng

    Bàn giao mặt bằng chậm so với thỏa thuận trong hợp đồng xây dựng có phải là căn cứ để điều chỉnh tiến độ hợp đồng?

    Theo quy định tại khoản 2 Điều 39 Nghị định 37/2015/NĐ-CP như sau:

    Điều 39. Điều chỉnh tiến độ thực hiện hợp đồng xây dựng
    1. Trong hợp đồng xây dựng các bên phải thỏa thuận về các trường hợp được điều chỉnh tiến độ. Trường hợp thời hạn hoàn thành chậm hơn so với tiến độ của hợp đồng, các bên phải xác định rõ trách nhiệm của mỗi bên đối với những thiệt hại do chậm tiến độ gây ra.
    2. Tiến độ thực hiện hợp đồng được điều chỉnh trong các trường hợp sau:
    a) Do ảnh hưởng của động đất, bão, lũ, lụt, sóng thần, hỏa hoạn, địch họa hoặc các sự kiện bất khả kháng khác.
    b) Thay đổi, điều chỉnh dự án, phạm vi công việc, thiết kế, biện pháp thi công theo yêu cầu của bên giao thầu làm ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện hợp đồng.
    c) Do việc bàn giao mặt bằng không đúng với các thỏa thuận trong hợp đồng, tạm dừng hợp đồng do lỗi của bên giao thầu, các thủ tục liên quan ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện hợp đồng xây dựng mà không do lỗi của bên nhận thầu gây ra.
    d) Tạm dừng thực hiện công việc theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà không do lỗi của bên giao thầu gây ra.
    3. Khi điều chỉnh tiến độ hợp đồng không làm kéo dài tiến độ thực hiện hợp đồng (bao gồm cả thời gian được kéo dài tiến độ thực hiện hợp đồng theo quy định của hợp đồng xây dựng) thì chủ đầu tư và nhà thầu thỏa thuận, thống nhất việc điều chỉnh. Trường hợp điều chỉnh tiến độ làm kéo dài tiến độ thực hiện hợp đồng thì chủ đầu tư phải báo cáo Người có thẩm quyền quyết định đầu tư xem xét, quyết định.

    Như vậy, nếu bàn giao mặt bằng chậm, không đúng theo cam kết, làm ảnh hưởng đến tiến độ thi công được xem là căn cứ để điều chỉnh tiến độ hợp đồng, với điều kiện không bị coi là vi phạm tiến độ.

    Trên đây là nội dung "Việc điều chỉnh hợp đồng xây dựng thuộc dự án dùng vốn đầu tư công phải xin phép người có thẩm quyền khi nào?"

    saved-content
    unsaved-content
    1