Việc đánh giá hồ sơ dự thầu phải căn cứ vào đâu?
Nội dung chính
Việc đánh giá hồ sơ dự thầu phải căn cứ vào đâu?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 29 Nghị định 214/2025/NĐ-CP:
Điều 29. Nguyên tắc đánh giá hồ sơ dự thầu
1. Việc đánh giá hồ sơ dự thầu phải căn cứ vào tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu và các yêu cầu khác trong hồ sơ mời thầu, căn cứ vào hồ sơ dự thầu đã nộp, các tài liệu giải thích, làm rõ hồ sơ dự thầu của nhà thầu để bảo đảm lựa chọn được nhà thầu có đủ năng lực và kinh nghiệm, có giải pháp khả thi để thực hiện gói thầu; trường hợp hồ sơ mời thầu có các nội dung làm hạn chế cạnh tranh theo quy định tại khoản 2 Điều 26 của Nghị định này
...
Theo quy định trên, việc đánh giá hồ sơ dự thầu phải căn cứ vào tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu và các yêu cầu khác trong hồ sơ mời thầu, căn cứ vào hồ sơ dự thầu đã nộp, các tài liệu giải thích, làm rõ hồ sơ dự thầu của nhà thầu để bảo đảm lựa chọn được nhà thầu có đủ năng lực và kinh nghiệm, có giải pháp khả thi để thực hiện gói thầu; trường hợp hồ sơ mời thầu có các nội dung làm hạn chế cạnh tranh theo quy định tại khoản 2 Điều 26 Nghị định 214/2025/NĐ-CP.
Trên đây là nội dung về Việc đánh giá hồ sơ dự thầu phải căn cứ vào đâu?

Việc đánh giá hồ sơ dự thầu phải căn cứ đâu? (Hình từ Internet)
Đấu thầu trong nước bao gồm những ưu đãi nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 7 Nghị định 24/2024/NĐ-CP:
Ưu đãi đối với đấu thầu trong nước được quy định như sau:
- Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, việc áp dụng ưu đãi đối với hàng hóa có xuất xứ Việt Nam thực hiện theo quy định tại Điều 5 Nghị định 24/2024/NĐ-CP.
Người có thẩm quyền quyết định áp dụng hoặc không áp dụng việc gói thầu có giá gói thầu dưới 500 triệu đồng đối với dự toán mua sắm chỉ cho phép nhà thầu có từ 50% lao động trở lên là người khuyết tật, thương binh, dân tộc thiểu số có hợp đồng lao động với thời gian thực hiện hợp đồng từ 03 tháng trở lên và đến thời điểm đóng thầu hợp đồng vẫn còn hiệu lực được tham dự thầu. Trường hợp người có thẩm quyền quyết định áp dụng mà không có nhà thầu tham dự hoặc không có nhà thầu đáp ứng yêu cầu thì tổ chức đấu thầu lại và cho phép các loại hình nhà thầu khác được tham dự thầu.
- Đối với gói thầu xây lắp có giá gói thầu không quá 05 tỷ đồng, ưu đãi cho doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ thực hiện theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 10 của Luật Đấu thầu 2023.
- Ưu đãi đối với doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo trong nước thực hiện theo quy định tại Điều 8 Nghị định 24/2024/NĐ-CP.
- Ưu đãi đối với nhà thầu trong nước sản xuất hàng hóa có xuất xứ Việt Nam thực hiện theo quy định tại Điều 9 Nghị định 24/2024/NĐ-CP.
- Ưu đãi đối với dịch vụ công nghệ thông tin thực hiện theo quy định của pháp luật về công nghệ thông tin.
Hợp tác xã thuê đất để xây dựng trụ sở có phải thực hiện đấu giá, đấu thầu?
Căn cứ theo quy định tại Điều 124 Luật Đất đai 2024:
Điều 124. Các trường hợp giao đất, cho thuê đất không đấu giá quyền sử dụng đất, không đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất
1. Giao đất không thu tiền sử dụng đất quy định tại Điều 118 của Luật này, giao đất có thu tiền sử dụng đất quy định tại Điều 119 mà được miễn tiền sử dụng đất, cho thuê đất quy định tại Điều 120 mà được miễn tiền thuê đất, trừ trường hợp pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực quy định phải xác định số lượng nhà đầu tư quan tâm.
[...]
Bên cạnh đó, căn cứ vào Điều 39 Nghị định 103/2024/NĐ-CP:
Điều 39. Miễn tiền thuê đất
Việc miễn tiền thuê đất đối với trường hợp Nhà nước cho thuê đất theo quy định tại khoản 1 Điều 157 Luật Đất đai được thực hiện như sau:
1. Miễn tiền thuê đất cho cả thời hạn thuê trong các trường hợp sau:
[...]
d) Sử dụng đất làm mặt bằng xây dựng trụ sở, sân phơi, nhà kho, nhà xưởng sản xuất; xây dựng cơ sở dịch vụ trực tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
[...]
Theo quy định trên, hợp tác xã thuê đất để xây dựng trụ sở sẽ được miễn tiền thuê đất trong suốt thời gian thuê. Vì vậy, hợp tác xã sẽ được Nhà nước cho thuê đất mà không cần phải đấu giá quyền sử dụng đất, cũng như không phải đấu thầu để lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án sử dụng đất.
Việc xác định rủi ro trong đấu thầu được thực hiện như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 17 Nghị định 214/2025/NĐ-CP:
Xác định, quản lý rủi ro trong đấu thầu thực hiện như sau:
- Phân tích các rủi ro chính liên quan tới môi trường hoạt động, điều kiện thị trường, năng lực của tổ chức thực hiện lựa chọn nhà thầu và mức độ phức tạp của hoạt động đấu thầu;
- Đánh giá khả năng xảy ra và tác động của mỗi rủi ro đối với công tác đấu thầu của dự án;
- Xây dựng kế hoạch quản lý và giảm thiểu rủi ro trong công tác đấu thầu của dự án thông qua việc áp dụng hình thức, phương thức lựa chọn nhà thầu, yêu cầu kỹ thuật, tiêu chuẩn và phương pháp đánh giá, điều kiện hợp đồng phù hợp.
