Việc đàm phán, hoàn thiện hợp đồng dự án PPP dựa trên cơ sở nào theo Nghị định 243/2025/NĐ-CP?

Việc đàm phán, hoàn thiện hợp đồng dự án PPP dựa trên cơ sở nào theo Nghị định 243/2025/NĐ-CP? Hành vi lập hợp đồng dự án PPP có nội dung không đầy đủ bị phạt bao nhiêu tiền?

Nội dung chính

    Việc đàm phán, hoàn thiện hợp đồng dự án PPP dựa trên cơ sở nào theo Nghị định 243/2025/NĐ-CP?

    Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 53 Nghị định 243/2025/NĐ-CP (có hiệu lực từ 11/9/2025):

    Điều 53. Đàm phán, hoàn thiện hợp đồng
    1. Căn cứ kết quả lựa chọn nhà đầu tư, nhà đầu tư trúng thầu được mời đàm phán, hoàn thiện hợp đồng. Trường hợp nhà đầu tư không đàm phán, hoàn thiện hợp đồng thì bảo đảm dự thầu của nhà đầu tư không được hoàn trả, trừ trường hợp bất khả kháng theo quy định của pháp luật.
    2. Việc đàm phán, hoàn thiện hợp đồng dựa trên cơ sở sau đây:
    a) Quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư;
    b) Báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu;
    c) Hồ sơ dự thầu và các tài liệu sửa đổi, làm rõ hồ sơ dự thầu (nếu có) của nhà đầu tư;
    d) Hồ sơ mời thầu và các tài liệu sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời thầu (nếu có).
    [...]

    Theo đó, việc đàm phán, hoàn thiện hợp đồng dự án PPP dựa trên các cơ sở sau đây:

    - Quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư;

    - Báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu;

    - Hồ sơ dự thầu và các tài liệu sửa đổi, làm rõ hồ sơ dự thầu (nếu có) của nhà đầu tư;

    - Hồ sơ mời thầu và các tài liệu sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời thầu (nếu có).

    Trên đây là nội dung về Việc đàm phán, hoàn thiện hợp đồng dự án PPP dựa trên cơ sở nào theo Nghị định 243/2025/NĐ-CP?

    Việc đàm phán, hoàn thiện hợp đồng dự án PPP dựa trên cơ sở nào theo Nghị định 243/2025/NĐ-CP?

    Việc đàm phán, hoàn thiện hợp đồng dự án PPP dựa trên cơ sở nào theo Nghị định 243/2025/NĐ-CP? (Hình từ Internet)

    Chấm dứt hợp đồng dự án PPP do lỗi của nhà đầu tư mà có nhà đầu tư thay thế xử lý thế nào?

    Căn cứ khoản 6 Điều 52 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020 được sửa đổi bởi điểm b khoản 14 Điều 3 Luật sửa đổi Luật Quy hoạch, Luật Đầu tư, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư và Luật Đấu thầu 2024:

    Điều 52. Chấm dứt hợp đồng dự án PPP
    [...]
    2. Việc chấm dứt hợp đồng dự án PPP trước thời hạn chỉ áp dụng trong các trường hợp sau đây:
    [...]
    c) Khi doanh nghiệp dự án PPP mất khả năng thanh toán theo quy định của pháp luật về phá sản;
    d) Khi một trong các bên trong hợp đồng vi phạm nghiêm trọng việc thực hiện các nghĩa vụ quy định tại hợp đồng;
    [...]
    5. Cơ quan ký kết hợp đồng thực hiện nhiệm vụ quy định tại khoản 4 Điều này được sử dụng nguồn vốn quy định tại khoản 3 Điều 73 của Luật này và nguồn thu hợp pháp khác.
    6. Trường hợp hợp đồng dự án PPP được chấm dứt trước thời hạn theo quy định tại khoản 2a Điều này, kinh phí mua lại doanh nghiệp dự án PPP hoặc chi phí bồi thường, chấm dứt hợp đồng được bố trí từ vốn nhà nước theo quy định của pháp luật. Trường hợp chấm dứt hợp đồng do lỗi của nhà đầu tư quy định tại điểm c và điểm d khoản 2 Điều này mà cơ quan ký kết hợp đồng và bên cho vay lựa chọn được nhà đầu tư thay thế thì nhà đầu tư có trách nhiệm chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp cho nhà đầu tư thay thế.
    7. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

    Theo đó, trường hợp hợp đồng dự án PPP bị chấm dứt trước thời hạn do lỗi của nhà đầu tư (như mất khả năng thanh toán hoặc vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ hợp đồng), nếu cơ quan ký kết hợp đồng và bên cho vay lựa chọn được nhà đầu tư thay thế, thì nhà đầu tư có trách nhiệm chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp cho nhà đầu tư thay thế.

    Hành vi lập hợp đồng dự án PPP có nội dung không đầy đủ bị phạt bao nhiêu tiền?

    Căn cứ theo khoản 1 Điều 29 Nghị định 122/2021/NĐ-CP:

    Điều 29. Vi phạm về hợp đồng dự án, doanh nghiệp dự án PPP
    1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi lập hợp đồng dự án PPP có nội dung không đầy đủ theo quy định.
    2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
    a) Không thành lập doanh nghiệp dự án PPP theo mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần không phải là công ty đại chúng, có mục đích duy nhất là để ký kết và thực hiện hợp đồng dự án PPP;
    b) Phát hành trái phiếu doanh nghiệp không đúng quy định của pháp luật.

    Như vậy, đối với hành vi lập hợp đồng dự án PPP có nội dung không đầy đủ có thể bị xử phạt tiền từ 20 triệu đến 30 triệu đồng.

    Lưu ý: Mức phạt tiền quy định trên áp dụng đối với tổ chức. Mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 lần mức phạt tiền đối với tổ chức có cùng một hành vi vi phạm hành chính. (khoản 2 Điều 4 Nghị định 122/2021/NĐ-CP)

    Chuyên viên pháp lý Nguyễn Hoàng Nam
    saved-content
    unsaved-content
    1