Việc cấp Giấy chứng nhận trong các dự án xây dựng nhà chung cư để bán được hiện như thế nào?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Hoàng Nam
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Việc cấp Giấy chứng nhận trong các dự án xây dựng khu chung cư, nhà chung cư để bán được hiện như thế nào?

Nội dung chính

    Việc cấp Giấy chứng nhận trong các dự án xây dựng nhà chung cư để bán được hiện như thế nào?

    Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 92 Nghị định 102/2024/NĐ-CP:

    Đất xây dựng khu chung cư
    ...
    3. Quyền sử dụng đất và việc cấp Giấy chứng nhận trong các dự án xây dựng khu chung cư, nhà chung cư để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê thực hiện theo quy định sau đây:
    a) Diện tích đất thuộc quyền sử dụng chung của các chủ sở hữu căn hộ chung cư, văn phòng làm việc, cơ sở thương mại, dịch vụ trong nhà chung cư (sau đây gọi chung là căn hộ) bao gồm diện tích đất xây dựng khối nhà chung cư, làm sân, trồng hoa, cây xanh xung quanh nhà và đất xây dựng các công trình hạ tầng bên ngoài nhà chung cư nhưng để phục vụ trực tiếp cho nhà chung cư được chủ đầu tư bàn giao cho các chủ sở hữu căn hộ tự tổ chức quản lý, sử dụng theo dự án đầu tư. Chủ đầu tư có trách nhiệm xác định rõ vị trí, ranh giới, diện tích đất thuộc quyền sử dụng chung trong dự án đầu tư, quy hoạch xây dựng chi tiết và thiết kế mặt bằng công trình để trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; trong các hợp đồng mua bán nhà ở và bản vẽ hoàn công công trình để làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho bên mua;
    b) Quyền sử dụng đất quy định tại điểm a khoản này là sử dụng chung; việc sử dụng và định đoạt đối với quyền sử dụng đất này do những người có chung quyền sử dụng đất quyết định theo đa số và phải phục vụ lợi ích chung của cộng đồng, phù hợp với quy định của pháp luật;
    c) Chủ sở hữu căn hộ được cấp Giấy chứng nhận đối với diện tích căn hộ, diện tích đất sử dụng chung quy định tại điểm a khoản này theo thời hạn ổn định lâu dài;
    d) Khi cấp Giấy chứng nhận cho người mua căn hộ thì giấy chứng nhận đã cấp cho chủ đầu tư quy định tại khoản 2 Điều này phải được chỉnh lý biến động để chuyển sang hình thức sử dụng đất chung đối với phần diện tích đất quy định tại điểm a khoản này.
    Diện tích đất thuộc dự án xây dựng khu chung cư, nhà chung cư còn lại ngoài phần diện tích quy định tại điểm b khoản 2 và điểm a khoản này thuộc quyền sử dụng của chủ đầu tư.

    Việc cấp Giấy chứng nhận trong dự án nhà chung cư thực hiện như sau:

    - Đất sử dụng chung: Bao gồm đất xây dựng chung cư, sân, cây xanh, hạ tầng chung, được chủ đầu tư bàn giao và cấp Giấy chứng nhận cho các chủ sở hữu căn hộ.

    - Quyền sử dụng đất chung: Quyết định theo đa số, phục vụ lợi ích chung, tuân thủ pháp luật.

    - Cấp Giấy chứng nhận căn hộ: Người mua căn hộ được cấp Giấy chứng nhận, đồng thời chỉnh lý Giấy chứng nhận của chủ đầu tư đối với phần đất sử dụng chung.

    - Đất riêng của chủ đầu tư: Phần diện tích không thuộc đất sử dụng chung vẫn thuộc quyền sử dụng của chủ đầu tư.

    Việc cấp Giấy chứng nhận trong các dự án xây dựng nhà chung cư để bán được hiện như thế nào?

    Việc cấp Giấy chứng nhận trong các dự án xây dựng nhà chung cư để bán được hiện như thế nào? (Hình từ Internet)

    Đất xây dựng khu chung cư là gì?

    Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 92 Nghị định 102/2024/NĐ-CP:

    Đất xây dựng khu chung cư
    1. Đất xây dựng khu chung cư bao gồm đất ở để xây dựng nhà chung cư, nhà chung cư có mục đích hỗn hợp để ở và làm văn phòng, cơ sở thương mại, dịch vụ (sau đây gọi chung là nhà chung cư), xây dựng các công trình phục vụ trực tiếp cho đời sống của người dân trong khu chung cư và đất để xây dựng các công trình phục vụ cộng đồng theo quy hoạch xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
    ...

    Đất xây dựng khu chung cư là đất dùng để xây dựng nhà chung cư (bao gồm nhà ở kết hợp văn phòng, thương mại, dịch vụ), các công trình phục vụ đời sống cư dân và công trình cộng đồng, theo quy hoạch được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

    Thời gian sử dụng nhà chung cư là bao lâu?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 58 Luật Nhà ở 2023:

    Thời hạn sử dụng nhà chung cư
    1. Thời hạn sử dụng nhà chung cư được xác định theo hồ sơ thiết kế và thời gian sử dụng thực tế nhà chung cư theo kết luận kiểm định của cơ quan có thẩm quyền. Thời hạn sử dụng nhà chung cư theo hồ sơ thiết kế phải được ghi rõ trong văn bản thẩm định của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về xây dựng.
    2. Thời hạn sử dụng nhà chung cư được tính từ khi nghiệm thu nhà chung cư đưa vào sử dụng theo quy định của pháp luật về xây dựng.
    3. Khi nhà chung cư hết thời hạn sử dụng theo hồ sơ thiết kế quy định tại khoản 1 Điều này hoặc chưa hết thời hạn sử dụng theo hồ sơ thiết kế nhưng bị hư hỏng, có nguy cơ sập đổ, không bảo đảm an toàn cho chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải chỉ đạo thực hiện việc kiểm định, đánh giá chất lượng công trình nhà chung cư theo quy định tại Điều 61 của Luật này.
    4. Việc công bố nhà chung cư hết thời hạn sử dụng được thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về xây dựng.

    Như vậy, thời hạn sử dụng nhà chung cư được xác định dựa trên hồ sơ thiết kế và thời gian sử dụng thực tế theo kết quả kiểm định của cơ quan có thẩm quyền.

    Thời hạn này phải được nêu rõ trong văn bản thẩm định do cơ quan có thẩm quyền ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật về xây dựng.

    30
    Quản lý: Công ty TNHH THƯ VIỆN NHÀ ĐẤT Giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp trên mạng số ..., do ... cấp ngày ... (dự kiến) Mã số thuế: 0318679464 Địa chỉ trụ sở: Số 15 Đường 32, Khu Vạn Phúc, P. Hiệp Bình Phước, TP. Thủ Đức, TP. HCM, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ