Vị trí địa lý nước ta giáp với Biển Đông ở phía nào?
Nội dung chính
Vị trí địa lý nước ta giáp với Biển Đông ở phía nào?
Việt Nam là một quốc gia nằm ở khu vực Đông Nam Á, có bờ biển dài và tiếp giáp với Biển Đông.
Với đường bờ biển dài khoảng 3.260 km, Việt Nam có lợi thế chiến lược về kinh tế, quốc phòng và giao thương quốc.
Biển Đông mang lại nguồn tài nguyên phong phú như dầu khí, khoáng sản, hải sản, đồng thời là tuyến đường giao thông hàng hải quốc tế quan trọng.
Các vùng ven biển như Hạ Long, Đà Nẵng, Nha Trang, Phú Quốc thu hút hàng triệu du khách mỗi năm.
Biển Đông còn là một trong những tuyến đường biển nhộn nhịp nhất thế giới, kết nối Việt Nam với các nước trong khu vực và trên thế giới.
Về vị trí địa lý, nước ta giáp với Biển Đông ở phía Đông, phía Nam và phía Tây Nam. Cụ thể:
- Phía Đông: Dọc theo bờ biển từ Quảng Ninh đến Bình Thuận.
- Phía Nam: Từ Bình Thuận kéo dài đến Cà Mau.
- Phía Tây Nam: Một phần từ Cà Mau đến Kiên Giang, tiếp giáp với Vịnh Thái Lan.
Việt Nam không ngừng đẩy mạnh các chính sách phát triển kinh tế biển bền vững, tăng cường năng lực bảo vệ chủ quyền biển đảo và hợp tác với các nước để giữ gìn hòa bình, ổn định trong khu vực
Với vị trí chiến lược quan trọng, Biển Đông không chỉ là một phần lãnh thổ của Việt Nam mà còn là yếu tố quyết định sự phát triển kinh tế, an ninh và hợp tác quốc tế của đất nước trong tương lai.
Như vậy, nước ta giáp với Biển Đông ở phía Đông, phía Nam và phía Tây Nam.
Nước ta giáp với Biển Đông ở phía nào? (Hình từ Internet)
Thềm lục địa là gì? Chế độ pháp lý của thềm lục địa là gì?
Theo Điều 17 Luật biển Việt Nam 2012 thì thềm lục địa được định nghĩa như sau:
- Thềm lục địa là vùng đáy biển và lòng đất dưới đáy biển, tiếp liền và nằm ngoài lãnh hải Việt Nam, trên toàn bộ phần kéo dài tự nhiên của lãnh thổ đất liền, các đảo và quần đảo của Việt Nam cho đến mép ngoài của rìa lục địa.
- Trong trường hợp mép ngoài của rìa lục địa này cách đường cơ sở chưa đủ 200 hải lý thì thềm lục địa nơi đó được kéo dài đến 200 hải lý tính từ đường cơ sở.
- Trong trường hợp mép ngoài của rìa lục địa này vượt quá 200 hải lý tính từ đường cơ sở thì thềm lục địa nơi đó được kéo dài không quá 350 hải lý tính từ đường cơ sở hoặc không quá 100 hải lý tính từ đường đẳng sâu 2.500 mét.
Theo Điều 18 Luật biển Việt Nam 2012 thì chế độ pháp lý của thềm lục địa được quy định như sau:
- Nhà nước thực hiện quyền chủ quyền đối với thềm lục địa về thăm dò, khai thác tài nguyên.
- Quyền chủ quyền quy định tại khoản 1 Điều 18 Luật biển Việt Nam 2012 có tính chất đặc quyền, không ai có quyền tiến hành hoạt động thăm dò thềm lục địa hoặc khai thác tài nguyên của thềm lục địa nếu không có sự đồng ý của Chính phủ Việt Nam.
- Nhà nước có quyền khai thác lòng đất dưới đáy biển, cho phép và quy định việc khoan nhằm bất kỳ mục đích nào ở thềm lục địa.
- Nhà nước tôn trọng quyền đặt dây cáp, ống dẫn ngầm và hoạt động sử dụng biển hợp pháp khác của các quốc gia khác ở thềm lục địa Việt Nam theo quy định của Luật biển Việt Nam 2012 và các điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, không làm phương hại đến quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia và lợi ích quốc gia trên biển của Việt Nam.
Việc lắp đặt dây cáp và ống dẫn ngầm phải có sự chấp thuận bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam.
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài được tham gia thăm dò, sử dụng, khai thác tài nguyên, nghiên cứu khoa học, lắp đặt thiết bị và công trình ở thềm lục địa của Việt Nam trên cơ sở điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, hợp đồng ký kết theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc được phép của Chính phủ Việt Nam.