Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất hay không?

Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất hay không? Trường hợp được giao đất, cho thuê đất thông qua đấu giá quyền sử dụng đất được quy định như thế nào?

Nội dung chính

    Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất hay không?

    Căn cứ theo khoản 2 Điều 123 Luật Đất đai 2024 quy định về thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc giao đất, cho thuê đất như sau:

    Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
    2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
    a) Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với cá nhân. Trường hợp cho cá nhân thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 ha trở lên thì phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi quyết định;
    b) Giao đất đối với cộng đồng dân cư.

    Như vậy, theo quy định của Luật Đất đai 2024 thì Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất và cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp như: giao đất hoặc cho thuê cho cá nhân, trong đó nếu cho thuê đất hoặc chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 ha trở lên cần có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; và giao đất cho cộng đồng dân cư.

    Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất hay không?

    Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất hay không? (Hình từ Internet) 

    Nhà nước quy định về việc giao đất, cho thuê đất thông qua đấu giá quyền sử dụng đất được quy định như thế nào?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 125 Luật Đất đai 2024 về việc giao đất, cho thuê đất thông qua đấu giá quyền sử dụng đất như sau:

    Giao đất, cho thuê đất thông qua đấu giá quyền sử dụng đất
    1. Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê thông qua đấu giá quyền sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
    a) Dự án đầu tư sử dụng đất từ quỹ đất quy định tại khoản 1 Điều 217 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại Điều 124 và Điều 126 của Luật này;
    b) Giao đất ở cho cá nhân trừ trường hợp quy định tại Điều 124 của Luật này.
    2. Điều kiện để tiến hành đấu giá quyền sử dụng đất bao gồm:
    a) Đất đã được thu hồi và hoàn thành bồi thường, hỗ trợ, tái định cư hoặc không phải bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; trong khu vực dự án có hạ tầng giao thông đã được kết nối;
    b) Có trong kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện đã được phê duyệt vào mục đích sử dụng để đấu giá quyền sử dụng đất, trừ trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất đối với đất quy định tại điểm e khoản 1 Điều 217 của Luật này;
    c) Có quy hoạch chi tiết 1/500 được cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức lập và phê duyệt đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở;
    d) Có phương án đấu giá quyền sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
    3. Tổ chức tham gia đấu giá quyền sử dụng đất trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này phải có đủ các điều kiện sau đây:
    a) Thuộc đối tượng được Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo quy định tại Điều 119 và Điều 120 của Luật này;
    b) Bảo đảm các điều kiện quy định tại Điều 122 của Luật này đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư; có năng lực, kinh nghiệm trong việc phát triển dự án;
    c) Điều kiện khác theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản.
    4. Cá nhân tham gia đấu giá quyền sử dụng đất phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
    a) Thuộc đối tượng được Nhà nước giao đất, cho thuê đất quy định tại Điều 119 và Điều 120 của Luật này;
    b) Điều kiện theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản.
    5. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm sau đây:
    a) Hằng năm phải công bố kế hoạch, danh mục các khu đất thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất trên Cổng thông tin đấu giá quyền sử dụng đất quốc gia, cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp huyện;
    b) Tổ chức lập, tổ chức thực hiện phương án thu hồi, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của Luật này để đấu giá quyền sử dụng đất;
    c) Tổ chức lập, tổ chức thực hiện phương án đấu giá quyền sử dụng đất;
    d) Chỉ đạo việc bàn giao đất trên thực địa, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho người trúng đấu giá quyền sử dụng đất.
    6. Các trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất không thành bao gồm:
    a) Các trường hợp đấu giá không thành theo quy định của Luật Đấu giá tài sản;
    b) Đã hết thời hạn đăng ký mà chỉ có 01 người đăng ký tham gia đấu giá;
    c) Có nhiều người đăng ký tham gia đấu giá nhưng chỉ có 01 người tham gia cuộc đấu giá hoặc có nhiều người tham gia cuộc đấu giá nhưng chỉ có 01 người trả giá hoặc có nhiều người trả giá nhưng chỉ có 01 người trả giá hợp lệ.
    7. Trình tự, thủ tục đấu giá quyền sử dụng đất thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản.
    8. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

    Theo đó, Nhà nước quy định về việc giao đất, cho thuê đất thông qua đấu giá quyền sử dụng đất như sau: Nhà nước thực hiện giao đất có thu tiền sử dụng đất và cho thuê đất trả tiền một lần qua đấu giá trong các trường hợp: dự án đầu tư sử dụng đất từ quỹ đất quy định và giao đất ở cho cá nhân (trừ một số trường hợp).

    Điều kiện đấu giá bao gồm: đất đã được thu hồi và bồi thường, nằm trong kế hoạch sử dụng đất được phê duyệt, có quy hoạch chi tiết 1/500, và phương án đấu giá đã được phê duyệt.

    Tổ chức và cá nhân tham gia đấu giá phải đáp ứng các điều kiện như thuộc đối tượng được giao đất, có năng lực và kinh nghiệm phát triển dự án, cùng các yêu cầu theo luật về đấu giá tài sản.

    Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và huyện có trách nhiệm công bố kế hoạch đấu giá, tổ chức thu hồi đất, và bàn giao đất cho người trúng đấu giá. Trường hợp đấu giá không thành bao gồm: không đủ người tham gia, hoặc chỉ có một người đăng ký và tham gia.

    Làm thế nào để xác định giá thuê đất?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 257 Luật Đất đai 2024 về việc giải quyết về vấn đề tài chính đất đai và xác định giá đất, cụ thể như sau:

    Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo Luật Đất đai 2013 sẽ tiếp tục áp dụng đến 31/12/2025. Nếu cần, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể điều chỉnh bảng giá cho phù hợp với thực tế địa phương.

    Đối với các trường hợp đã có quyết định giao đất, cho thuê đất hoặc chuyển mục đích sử dụng nhưng chưa quyết định giá đất, thực hiện như sau:

    - Nếu giao đất hoặc cho thuê theo Luật Đất đai 1993 hoặc 2003 và đã bàn giao trước 01/01/2005, áp dụng chính sách thu tiền sử dụng đất và giá đất theo bảng giá năm 2005.

    - Nếu giao đất hoặc cho thuê từ 01/01/2005 đến trước khi Luật này có hiệu lực, áp dụng chính sách thu tiền và giá đất tại thời điểm bàn giao.

    - Nếu đã có quyết định nhưng chưa trình phương án giá đất, áp dụng chính sách thu tiền và giá đất tại thời điểm ban hành quyết định.

    - Nếu giao đất theo tiến độ bồi thường, giá đất sẽ được xác định theo từng quyết định cụ thể.

    Đối với phương án giá đất đã trình và được quyết định trước khi Luật có hiệu lực, Ủy ban nhân dân sẽ quyết định giá đất theo phương án đó mà không cần áp dụng quy định mới.

    25