Từ 1/8/2024, chỉ một trường hợp hộ gia đình được giao đất đúng không? Có được mua đất với tư cách hộ gia đình không?

Từ 1/8/2024, chỉ một trường hợp hộ gia đình được giao đất đúng không? Có được mua đất với tư cách hộ gia đình không?

Nội dung chính

    Từ 1/8/2024, chỉ một trường hợp hộ gia đình được giao đất đúng không?

    Theo đó, tại khoản 25 Điều 3 Luật Đất đai 2024 định nghĩa hộ gia đình sử dụng đất như sau:

    Hộ gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất trước ngày 1/8/2024.

    Có thể thấy theo Luật Đất đai 2024 thì chỉ công nhận đối tượng hộ gia đình sử dụng đất trước 1/8/2024.

    Đồng thời, căn cứ quy định tại khoản 4 Điều 119 Luật Đất đai 2024, hộ gia đình chỉ được giao đất (trong đó có giao đất ở), cho thuê đất nếu thuộc trường hợp được bồi thường bằng đất khi Nhà nước thu hồi đất.

    Như vậy, từ ngày 01/8/2024, chỉ còn 01 trường hợp duy nhất, Nhà nước sẽ giao đất, cho thuê đất cho hộ gia đình.

    Ngoài ra, tại Điều 259 Luật Đất đai 2024 cũng quy định cách xử lý đối với quyền sử dụng đất hộ gia đình có trước ngày 01/8/2024 như sau:

    - Hộ gia đình sử dụng đất được xác định theo quy định của pháp luật về đất đai trước 1/8/2024 thì được tham gia quan hệ pháp luật về đất đai với tư cách nhóm người sử dụng đất mà có chung quyền sử dụng đất quy định tại khoản 2 Điều 27 Luật Đất đai 2024

    Hộ gia đình sử dụng đất đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì có quyền và nghĩa vụ như quyền và nghĩa vụ của cá nhân sử dụng đất theo quy định Luật Đất đai 2024

    - Khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện giao đất, cho thuê đất cho hộ gia đình để thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được phê duyệt thì phải ghi cụ thể các cá nhân là thành viên hộ gia đình có quyền sử dụng đất vào quyết định giao đất, cho thuê đất.

    - Hộ gia đình được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trước ngày 1/8/2024 thì được tiếp tục sử dụng đất trong thời hạn sử dụng đất còn lại. Khi hết thời hạn sử dụng đất thì được gia hạn sử dụng đất theo hình thức giao đất, cho thuê đất cho các cá nhân là thành viên hộ gia đình đó theo quy định Luật Đất đai 2024.

    Từ 1/8/2024, chỉ một trường hợp hộ gia đình được giao đất đúng không? Có được mua đất với tư cách hộ gia đình không? (Hình từ internet)

    Có được mua đất với tư cách hộ gia đình không?

    Căn cứ theo quy định tại khoản 25 Điều 3 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

    25. Hộ gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành.

    Theo đó, hộ gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ:

    - Hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân.

    - Đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất trước ngày 01/8/2024.

    Đồng thời, tại Điều 4 Luật Đất đai 2024 quy định về người sử dụng đất như sau:

    Người sử dụng đất
    Người sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; đang sử dụng đất ổn định, đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất mà chưa được Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; nhận quyền sử dụng đất; thuê lại đất theo quy định của Luật này, bao gồm:
    1. Tổ chức trong nước gồm:
    a) Cơ quan nhà nước, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, đơn vị vũ trang nhân dân, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức khác theo quy định của pháp luật;
    b) Tổ chức kinh tế theo quy định của Luật Đầu tư, trừ trường hợp quy định tại khoản 7 Điều này (sau đây gọi là tổ chức kinh tế);
    2. Tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc;
    3. Cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài là công dân Việt Nam (sau đây gọi là cá nhân);
    4. Cộng đồng dân cư;
    5. Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao gồm cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện khác của nước ngoài có chức năng ngoại giao được Chính phủ Việt Nam thừa nhận; cơ quan đại diện của tổ chức thuộc Liên hợp quốc, cơ quan hoặc tổ chức liên chính phủ, cơ quan đại diện của tổ chức liên chính phủ;
    6. Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài;
    7. Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.

    Theo đó, căn cứ theo quy định nêu trên thì trong các đối tượng người sử dụng đất quy định tại Điều 4 Luật Đất đai 2024 không còn đối tượng hộ gia đình như quy định hiện hành tại Luật Đất đai 2013.

    Như vậy, từ ngày 01/08/2024, sẽ không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất với tư cách hộ gia đình nữa.

    Nguyên tắc sử dụng đất từ 1/8/2024 thế nào?

    Căn cứ tại Điều 5 Luật Đất đai 2024 quy định nguyên tắc sử dụng đất từ 1/8/2024 như sau:

    - Đúng mục đích sử dụng đất.

    - Bền vững, tiết kiệm, có hiệu quả đối với đất đai và tài nguyên trên bề mặt, trong lòng đất.

    - Bảo vệ đất, bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu, không được lạm dụng thuốc bảo vệ thực vật, phân hóa học làm ô nhiễm, thoái hóa đất.

    - Thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất trong thời hạn sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai 2024 và quy định khác của pháp luật có liên quan; không xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất liền kề và xung quanh.

    10