Trường hợp bản chụp và bản gốc trong hồ sơ dự thầu có sự khác biệt thì xử lý như thế nào?
Nội dung chính
Trường hợp bản chụp và bản gốc trong hồ sơ dự thầu có sự khác biệt thì xử lý như thế nào?
Căn cứ tại khoản 5 Điều 29 Nghị định 214/2025/NĐ-CP quy định về nguyên tắc đánh giá hồ sơ dự thầu như sau:
Điều 29. Nguyên tắc đánh giá hồ sơ dự thầu
[...]
5. Việc đánh giá hồ sơ dự thầu được thực hiện trên bản chụp, nhà thầu phải chịu trách nhiệm về tính thống nhất giữa bản gốc và bản chụp. Trường hợp có sự sai khác giữa bản gốc và bản chụp nhưng không làm thay đổi thứ tự xếp hạng nhà thầu thì căn cứ vào bản gốc để đánh giá. Trường hợp có sự sai khác giữa bản gốc và bản chụp dẫn đến kết quả đánh giá trên bản gốc khác kết quả đánh giá trên bản chụp, làm thay đổi thứ tự xếp hạng nhà thầu thì hồ sơ dự thầu của nhà thầu bị loại, nhà thầu bị coi là có hành vi gian lận và bị xử lý theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 133 của Nghị định này.
[...]
Như vậy, trường hợp có sự sai khác giữa bản gốc và bản chụp trong hồ sơ dự thầu nhưng không làm thay đổi thứ tự xếp hạng nhà thầu thì căn cứ vào bản gốc để đánh giá.
Ngoài ra, trường hợp có sự sai khác giữa bản gốc và bản chụp trong hồ sơ dự thầu dẫn đến kết quả đánh giá trên bản gốc khác kết quả đánh giá trên bản chụp, làm thay đổi thứ tự xếp hạng nhà thầu thì hồ sơ dự thầu của nhà thầu bị loại, nhà thầu bị coi là có hành vi gian lận và bị xử lý theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 133 Nghị định 214/2025/NĐ-CP cụ thể:
Điều 133. Cấm tham gia hoạt động đấu thầu
1. Thời gian cấm tham gia hoạt động đấu thầu đối với tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm, bao gồm cả cá nhân thuộc chủ đầu tư, tổ chuyên gia, tổ thẩm định:
a) Cấm tham gia hoạt động đấu thầu từ 03 năm đến 05 năm đối với một trong các hành vi vi phạm các khoản 1, 2, 4 và điểm a khoản 3 Điều 16 của Luật Đấu thầu;
[...]
Theo đó, trường hợp có sự sai khác giữa bản gốc và bản chụp trong hồ sơ dự thầu dẫn đến kết quả đánh giá trên bản gốc khác kết quả đánh giá trên bản chụp, làm thay đổi thứ tự xếp hạng nhà thầu thì hồ sơ dự thầu của nhà thầu bị loại, nhà thầu bị coi là có hành vi gian lận và sẽ bị cấm tham gia hoạt động đấu thầu từ 03 năm đến 05 năm.

Trường hợp bản chụp và bản gốc trong hồ sơ dự thầu có sự khác biệt thì xử lý như thế nào? (Hình từ Internet)
Hồ sơ dự thầu của nhà thầu thiếu tài liệu sau khi mở thầu thì xử lý như thế nào?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 30 Nghị định 214/2025/NĐ-CP quy định về việc làm rõ hồ sơ dự thầu như sau:
Điều 30. Làm rõ hồ sơ dự thầu
1. Sau khi mở thầu, nhà thầu có trách nhiệm làm rõ hồ sơ dự thầu theo yêu cầu của chủ đầu tư. Trường hợp hồ sơ dự thầu của nhà thầu thiếu tài liệu về tư cách hợp lệ, hợp đồng tương tự, năng lực sản xuất, báo cáo tài chính, nghĩa vụ kê khai thuế và nộp thuế, nhân sự, thiết bị thì chủ đầu tư yêu cầu nhà thầu làm rõ, bổ sung tài liệu để chứng minh tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm, đối với phần xây lắp trong gói thầu EC, gói thầu xây lắp, PC được tổ chức đấu thầu trong nước, nội dung nhân sự chủ chốt, thiết bị chủ yếu, chủ đầu tư chỉ yêu cầu nhà thầu làm rõ, bổ sung tài liệu để chứng minh đối với nhà thầu xếp hạng thứ nhất.
[...]
Như vậy, sau khi mở thầu hồ sơ dự thầu của nhà thầu thiếu tài liệu nêu trên thì chủ đầu tư yêu cầu nhà thầu làm rõ, bổ sung tài liệu để chứng minh tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm.
- Đối với phần xây lắp trong gói thầu EC, gói thầu xây lắp, PC được tổ chức đấu thầu trong nước, nội dung nhân sự chủ chốt, thiết bị chủ yếu, chủ đầu tư chỉ yêu cầu nhà thầu làm rõ, bổ sung tài liệu để chứng minh đối với nhà thầu xếp hạng thứ nhất.
Đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu được quy định như thế nào?
Căn cứ khoản 2 Điều 32 Nghị định 214/2025/NĐ-CP quy định về kiểm tra và đánh giá hồ sơ dự thầu như sau:
Điều 32. Kiểm tra và đánh giá hồ sơ dự thầu
1. Kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu:
a) Kiểm tra các thành phần của hồ sơ dự thầu bao gồm: đơn dự thầu; thỏa thuận liên danh (nếu có); giấy ủy quyền của người đại diện theo pháp luật của nhà thầu (nếu có); bảo đảm dự thầu; số lượng bản gốc, bản chụp hồ sơ dự thầu;
b) Kiểm tra sự thống nhất về nội dung giữa bản gốc và bản chụp để phục vụ quá trình đánh giá chi tiết hồ sơ dự thầu.
2. Đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu:
a) Hồ sơ dự thầu của nhà thầu được đánh giá là hợp lệ khi đáp ứng đầy đủ các quy định tại khoản 3 Điều 26 của Nghị định này;
b) Nhà thầu có hồ sơ dự thầu hợp lệ được xem xét, đánh giá về năng lực và kinh nghiệm.
[...]
Như vậy, việc đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu được quy định như sau:
- Hồ sơ dự thầu được coi là hợp lệ khi đáp ứng đầy đủ các quy định tại khoản 3 Điều 26 Nghị định 214/2025/NĐ-CP.
- Nhà thầu có hồ sơ dự thầu hợp lệ được xem xét, đánh giá về năng lực và kinh nghiệm.
