Thứ 7, Ngày 09/11/2024

Trong những trường hợp nào thì người nghiện ma túy dưới 18 tuổi bị đưa vào trại cai nghiện bắt buộc?

Người nghiện ma túy dưới 18 tuổi bị đưa vào trại cai nghiện bắt buộc trong trường hợp nào? Các hành vi nào bị nghiêm cấm trong phòng chống ma túy? Thời hạn quản lý sau cai nghiện ma túy tại nơi cư trú là bao lâu?

Nội dung chính

    Người nghiện ma túy dưới 18 tuổi bị đưa vào trại cai nghiện bắt buộc trong trường hợp nào?

    Căn cứ theo khoản 1 Điều 33 Luật Phòng, chống ma túy 2021 quy định như sau:

    Cai nghiện ma túy cho người từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi

    1. Người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi bị đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

    a) Không đăng ký, không thực hiện hoặc tự ý chấm dứt cai nghiện ma túy tự nguyện;

    b) Trong thời gian cai nghiện ma túy tự nguyện bị phát hiện sử dụng trái phép chất ma túy;

    c) Người nghiện ma túy các chất dạng thuốc phiện không đăng ký, không thực hiện hoặc tự ý chấm dứt điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế hoặc bị chấm dứt điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế do vi phạm quy định về điều trị nghiện.

    ...

    Như vậy, người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi bị đưa vào trại cai nghiện nếu thuộc các trường hợp dưới đây:

    - Không đăng ký, không thực hiện hoặc tự ý chấm dứt cai nghiện ma túy tự nguyện;

    - Trong thời gian cai nghiện ma túy tự nguyện bị phát hiện sử dụng trái phép chất ma túy;

    - Người nghiện ma túy các chất dạng thuốc phiện không đăng ký, không thực hiện hoặc tự ý chấm dứt điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế hoặc bị chấm dứt điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế do vi phạm quy định về điều trị nghiện.

    Người nghiện ma túy dưới 18 tuổi bị đưa vào trại cai nghiện bắt buộc trong trường hợp nào? (Hình từ Internet)

    Các hành vi nào bị nghiêm cấm trong phòng chống ma túy?

    Căn cứ Điều 5 Luật Phòng, chống ma túy 2021 quy định các hành vi bị nghiêm cấm trong phòng chống ma túy như sau:

    - Trồng cây có chứa chất ma túy, hướng dẫn trồng cây có chứa chất ma túy.

    - Nghiên cứu, giám định, kiểm nghiệm, kiểm định, sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, bảo quản, tồn trữ, mua bán, phân phối, xử lý, trao đổi, xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập, quá cảnh trái phép chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc tiền chất, nguyên liệu làm thuốc là dược chất gây nghiện, dược chất hướng thần, tiền chất dùng làm thuốc, thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất.

    - Chiếm đoạt chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc tiền chất, nguyên liệu làm thuốc là dược chất gây nghiện, dược chất hướng thần, tiền chất dùng làm thuốc, thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất.

    - Giao nhận, quản lý, kiểm soát, lưu giữ, cấp phát, bảo quản chất ma túy, tiền chất trái quy định của pháp luật; cho phép người sử dụng chất ma túy, thuốc gây nghiện hoặc thuốc hướng thần trái quy định của pháp luật.

    - Sử dụng, tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy; cưỡng bức, lôi kéo người khác sử dụng trái phép chất ma túy; chứa chấp, hỗ trợ việc sử dụng trái phép chất ma túy.

    - Sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, mua bán phương tiện, dụng cụ dùng vào việc sản xuất hoặc sử dụng trái phép chất ma túy.

    - Chống lại hoặc cản trở việc xét nghiệm chất ma túy trong cơ thể, xác định tình trạng nghiện ma túy, quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy, cai nghiện ma túy, quản lý sau cai nghiện ma túy.

    - Trả thù hoặc cản trở người thực thi nhiệm vụ phòng, chống ma túy, người tham gia phòng, chống ma túy.

    - Lợi dụng chức vụ, quyền hạn, nghề nghiệp để vi phạm pháp luật về phòng, chống ma túy.

    - Hướng dẫn sản xuất, hướng dẫn sử dụng trái phép chất ma túy; quảng cáo, tiếp thị chất ma túy.

    - Kỳ thị người sử dụng trái phép chất ma túy, người cai nghiện ma túy, người sau cai nghiện ma túy.

    - Các hành vi bị nghiêm cấm khác do luật định liên quan đến ma túy.

    Thời hạn quản lý sau cai nghiện ma túy tại nơi cư trú là bao lâu?

    Căn cứ theo khoản 1, khoản 2 Điều 40 Luật Phòng, chống ma túy 2021 quy định như sau:

    Quản lý sau cai nghiện ma túy tại nơi cư trú

    1. Người đã hoàn thành cai nghiện ma túy tự nguyện, người đã hoàn thành điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế, người từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi đã chấp hành xong quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc chịu sự quản lý sau cai nghiện ma túy trong thời hạn 01 năm kể từ ngày hoàn thành việc cai nghiện hoặc chấp hành xong quyết định.

    2. Người đã chấp hành xong quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc chịu sự quản lý sau cai nghiện ma túy trong thời hạn 02 năm kể từ ngày chấp hành xong quyết định.

    3. Nội dung quản lý sau cai nghiện ma túy bao gồm:

    a) Lập danh sách người bị quản lý sau cai nghiện ma túy;

    b) Tư vấn, giúp đỡ, phòng, chống tái nghiện ma túy;

    c) Theo dõi, phát hiện, ngăn chặn hành vi sử dụng trái phép chất ma túy.

    4. Hỗ trợ xã hội trong thời gian quản lý sau cai nghiện ma túy bao gồm:

    a) Hỗ trợ học văn hóa đối với người từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi;

    b) Hỗ trợ học nghề, vay vốn, tìm việc làm và tham gia các hoạt động xã hội để hòa nhập cộng đồng.

    5. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ra quyết định và tổ chức quản lý, hỗ trợ xã hội sau cai nghiện ma túy.

    6. Chính phủ quy định hồ sơ, trình tự, thủ tục, chế độ quản lý và chính sách hỗ trợ cho người bị quản lý sau cai nghiện ma túy.

    Như vậy, thời hạn quản lý sau cai nghiện ma túy tại nơi cư trú được xác định cụ thể như sau:

    - Thời hạn: 01 năm kể từ ngày hoàn thành việc cai nghiện, áp dụng đối với các trường hợp:

    + Người đã hoàn thành cai nghiện ma túy tự nguyện,

    + Người đã hoàn thành điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế,

    + Người từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi đã chấp hành xong quyết định đưa vào trại cai nghiện bắt buộc: 01 năm kể từ ngày hoàn thành việc cai nghiện.

    - Thời hạn: 02 năm kể từ ngày chấp hành xong quyết định, áp dụng đối với người đã chấp hành xong quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào trại cai nghiện bắt buộc.

    5