Trình tự, thủ tục điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án PPP từ 11/9/2025
Nội dung chính
Thủ tục điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án PPP từ 11/9/2025 như thế nào?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 15 Nghị định 243/2025/NĐ-CP:
Điều 15. Trình tự, thủ tục, hồ sơ điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án PPP
1. Trình tự điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án PPP thực hiện như sau:
a) Dự án thuộc thẩm quyền của Quốc hội thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 13 của Luật PPP;
b) Dự án thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 7 của Nghị định này;
c) Dự án thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng, người đứng đầu cơ quan trung ương, cơ quan khác, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 7 của Nghị định này đối với nội dung điều chỉnh.
2. Hồ sơ điều chỉnh chủ trương đầu tư bao gồm:
a) Tờ trình đề nghị điều chỉnh chủ trương đầu tư;
b) Nội dung điều chỉnh báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư;
c) Báo cáo thẩm định, báo cáo thẩm tra đối với nội dung điều chỉnh báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư;
d) Tài liệu pháp lý khác có liên quan của dự án.
Theo quy định, trình tự điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án PPP thực hiện như sau:
- Dự án thuộc thẩm quyền của Quốc hội thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 13 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020;
- Dự án thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định 243/2025/NĐ-CP;
- Dự án thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng, người đứng đầu cơ quan trung ương, cơ quan khác, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 7 Nghị định 243/2025/NĐ-CP đối với nội dung điều chỉnh.
Trên đây là nội dung về Thủ tục điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án PPP từ 11/9/2025 như thế nào?
Trình tự, thủ tục điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án PPP từ 11/9/2025 (Hình từ Internet)
Thời gian phê duyệt quyết định chủ trương đầu tư dự án PPP từ 11/9/2025 là bao lâu?
Căn cứ theo quy định tại Điều 13 Nghị định 243/2025/NĐ-CP (có hiệu lực từ 11/9/2025):
Điều 13. Hồ sơ và thời gian quyết định chủ trương đầu tư dự án PPP
1. Hồ sơ đề nghị quyết định chủ trương đầu tư dự án PPP bao gồm:
a) Tờ trình đề nghị quyết định chủ trương đầu tư;
b) Dự thảo quyết định chủ trương đầu tư;
c) Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi hoặc báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư;
d) Báo cáo thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư;
đ) Tài liệu pháp lý khác có liên quan của dự án.
2. Thời gian phê duyệt quyết định chủ trương đầu tư dự án kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 1 Điều này như sau:
a) Dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ: không quá 05 ngày làm việc;
b) Dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Bộ trưởng, người đứng đầu cơ quan trung ương, cơ quan khác, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh: không quá 03 ngày làm việc;
c) Dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: không quá 02 ngày làm việc.
Thời gian quyết định chủ trương đầu tư dự án PPP từ 11/9/2025 được quy định như sau:
- Dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ: không quá 05 ngày làm việc; - Dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Bộ trưởng, người đứng đầu cơ quan trung ương, cơ quan khác, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh: không quá 03 ngày làm việc; - Dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: không quá 02 ngày làm việc. |
Nguyên tắc quản lý đầu tư theo phương thức PPP?
Căn cứ theo Điều 7 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020:
Nguyên tắc quản lý đầu tư theo phương thức PPP được quy định như sau:
- Phù hợp với chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia và quy hoạch có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch.
- Bảo đảm quản lý, sử dụng hiệu quả các nguồn lực của Nhà nước trong dự án PPP.
- Việc thực hiện hoạt động kiểm tra, thanh tra, kiểm toán nhà nước, giám sát dự án PPP phải bảo đảm không làm cản trở hoạt động đầu tư, kinh doanh bình thường của nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP.
- Bảo đảm đầu tư công khai, minh bạch, bình đẳng, bền vững và hiệu quả.
- Bảo đảm hài hòa lợi ích giữa Nhà nước, nhà đầu tư, người sử dụng và cộng đồng.
Nội dung đàm phán, hoàn thiện hợp đồng dự án PPP từ 11/9/2025?
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 53 Nghị định 243/2025/NĐ-CP (có hiệu lực từ 11/9/2025):
Điều 53. Đàm phán, hoàn thiện hợp đồng
[...]
4. Nội dung đàm phán, hoàn thiện hợp đồng:
a) Đàm phán, hoàn thiện về những nội dung được đề xuất trong hồ sơ dự thầu nhưng chưa đủ chi tiết, chưa rõ hoặc chưa phù hợp, chưa thống nhất giữa hồ sơ mời thầu và hồ sơ dự thầu, giữa các nội dung khác nhau trong hồ sơ dự thầu có thể dẫn đến tranh chấp hoặc ảnh hưởng đến quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của các bên trong quá trình thực hiện hợp đồng;
b) Đàm phán để xác định mức tỷ lệ bắt đầu thực hiện chia sẻ phần tăng doanh thu; mức tỷ lệ bắt đầu thực hiện phần giảm doanh thu với nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án (nếu có);
c) Đàm phán về các vấn đề phát sinh trong quá trình lựa chọn nhà đầu tư (nếu có) nhằm mục tiêu hoàn thiện các nội dung chi tiết của hợp đồng;
d) Đàm phán về các nội dung liên quan đến dự án để có cơ sở xác lập các quy định về quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm trong hợp đồng;
đ) Các nội dung cần thiết khác.
[...]
Nội dung đàm phán, hoàn thiện hợp đồng dự án PPP từ 11/9/2025 gồm có:
- Đàm phán, hoàn thiện về những nội dung được đề xuất trong hồ sơ dự thầu nhưng chưa đủ chi tiết, chưa rõ hoặc chưa phù hợp, chưa thống nhất giữa hồ sơ mời thầu và hồ sơ dự thầu, giữa các nội dung khác nhau trong hồ sơ dự thầu có thể dẫn đến tranh chấp hoặc ảnh hưởng đến quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của các bên trong quá trình thực hiện hợp đồng; - Đàm phán để xác định mức tỷ lệ bắt đầu thực hiện chia sẻ phần tăng doanh thu; mức tỷ lệ bắt đầu thực hiện phần giảm doanh thu với nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án (nếu có); - Đàm phán về các vấn đề phát sinh trong quá trình lựa chọn nhà đầu tư (nếu có) nhằm mục tiêu hoàn thiện các nội dung chi tiết của hợp đồng; - Đàm phán về các nội dung liên quan đến dự án để có cơ sở xác lập các quy định về quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm trong hợp đồng; - Các nội dung cần thiết khác. |