Trình tự thủ tục cho thuê quỹ đất ngắn hạn tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu từ ngày 16 6 2025

Trình tự thủ tục cho thuê quỹ đất ngắn hạn tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu từ ngày 16 6 2025? Quy định về lập, thẩm định, phê duyệt dự án tạo quỹ đất như thế nào?

Nội dung chính

    Trình tự thủ tục cho thuê quỹ đất ngắn hạn tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu từ ngày 16 6 2025

    Trình tự thủ tục cho thuê quỹ đất ngắn hạn tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu từ ngày 16 6 2025 được quy định tại Điều 4 Quyết định 55/2025/QĐ-UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành ngày 03 tháng 6 năm 2025.

    Theo đó, trình tự thủ tục cho thuê quỹ đất ngắn hạn tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu từ ngày 16 6 2025 như sau:

    (1) Xác định quỹ đất cho thuê ngắn hạn

    Căn cứ vào quỹ đất, tài sản gắn liền với đất (nếu có) được giao quản lý, khai thác, tổ chức phát triển quỹ đất có trách nhiệm xác định khu đất, thửa đất dự kiến cho thuê.

    (2) Xác định giá khởi điểm

    Tổ chức phát triển quỹ đất chuẩn bị hồ sơ quỹ đất, tài sản gắn liền với đất (nếu có) gửi cơ quan có chức năng quản lý đất đại và cơ quan tài chính xác định giá khởi điểm, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp thẩm quyền phê duyệt.

    Hồ sơ gồm: Văn bản pháp lý về khu đất, thửa đất (Quyết định thu hồi, giao đất cho tổ chức phát triển quỹ đất quản lý, khai thác; biên bản bàn giao tài sản gắn liền với đất (nếu có)); trích lục bản đồ địa chính hoặc mảnh trích đo bản đồ địa chính thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất trong trường hợp chưa có bản đồ địa chính.

    (3) Công bố công khai danh mục các khu đất, thửa đất cho thuê ngắn hạn.

    Căn cứ các khu đất, thửa đất cho thuê và đơn giá được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định, tổ chức phát triển quỹ đất có trách nhiệm lập danh mục và công bố công khai theo quy định tại khoản 5 Điều 43 Nghị định 102/2024/NĐ-СР.

    (4) Nộp đơn xin thuê đất

    - Tổ chức, cá nhân có nhu cầu thuê đất ngắn hạn căn cứ danh mục các khu đất, thửa đất đã được tổ chức phát triển quỹ đất công bố công khai theo khoản 3 Điều 4 Quyết định 55/2025/QĐ-UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, nộp đơn xin thuê đất (theo mẫu số 2b ban hành kèm theo Nghị định 102/2024/NĐ-CP);

    - Hình thức nộp: Đơn xin thuê đất được gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến tổ chức phát triển quỹ đất (có niêm phong).

    (5) Lựa chọn tổ chức, cá nhân thuê đất

    - Trong thời hạn không quá 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày hết thời hạn công bố công khai danh mục các khu đất, thửa đất cho thuê ngắn hạn, tổ chức phát triển quỹ đất lựa chọn tổ chức, cá nhân theo quy định tại khoản 5 Điều 43 Nghị định 102/2024/NĐ-CP.

    - Trường hợp có 02 (hai) tổ chức, cá nhân trở lên có đơn giá đề xuất thuê cao nhất mà bằng nhau và bằng hoặc cao hơn giá khởi điểm thì tổ chức phát triển quỹ đất có trách nhiệm tổ chức bốc thăm để chọn ra tổ chức, cá nhân được thuê đất.

    - Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày lựa chọn tổ chức, cá nhân thuê đất, tổ chức phát triển quỹ đất thông báo kết quả lựa chọn tổ chức, cá nhân được thuê đất.

    Đồng thời công bố công khai kết quả lựa chọn tổ chức, cá nhân được thuê đất trên cổng thông tin điện tử, trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất và tổ chức phát triển quỹ đất.

    - Trường hợp hết thời hạn 30 (ba mươi) ngày mà không có tổ chức, cá nhân nộp đơn xin thuê đất thì thực hiện lại việc công bố công khai theo quy định tại khoản 5 Điều 43 Nghị định 102/2024/NĐ-CP.

    (6) Ký hợp đồng thuê đất

    - Tổ chức, cá nhân được lựa chọn phải ký hợp đồng thuê đất (theo mẫu số 5a ban hành kèm theo Nghị định 102/2024/NĐ-CP) trong thời gian 05 (năm) ngày kể từ ngày nhận được thông báo kết quả lựa chọn.

    - Trường hợp tổ chức, cá nhân được lựa chọn nhưng không ký hợp đồng đúng thời gian quy định thì tổ chức phát triển quỹ đất tiến hành hủy kết quả lựa chọn.

    Trong trường hợp này, tổ chức phát triển quỹ đất lựa chọn tổ chức, cá nhân có đơn giá đề xuất thuê cao kế tiếp và cao hơn giá khởi điểm để thông báo và ký hợp đồng.

    - Trường hợp điều chỉnh hợp đồng thuê đất thì thực hiện theo mẫu số 5b ban hành kèm theo Nghị định 102/2024/NĐ-CР.

    (7) Bàn giao đất trên thực địa

    Trong 05 (năm) ngày kể từ ngày tổ chức, cá nhân thuê đất nộp đủ tiền thuê đất (nộp đủ tiền thuê đất đối với trường hợp thuê đất dưới 12 tháng hoặc nộp đủ tiền thuê đất năm đầu đối với trường hợp thời gian thuê đất từ đủ 12 tháng trở lên) và tiền đặt cọc đối với trách nhiệm tháo dỡ công trình theo hợp đồng đã ký, tổ chức phát triển quỹ đất chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tổ chức bàn giao đất và tài sản gắn liền với đất (nếu có) trên thực địa cho tổ chức, cá nhân thuê đất.

    (8) Thanh lý, chấm dứt hợp đồng thuê đất

    - Trước khi thanh lý hợp đồng, tổ chức phát triển quỹ đất phải có văn bản thông báo cho bên thuê đất biết theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 43 Nghị định 102/2024/NĐ-CP.

    - Trong thời hạn không quá 10 (mười) ngày kể từ ngày thanh lý hợp đồng, tổ chức, cá nhân thuê đất có trách nhiệm tự tháo dỡ công trình đã đầu tư trên đất và bàn giao đất, tài sản (nếu có) theo hiện trạng trước khi thuê cho tổ chức phát triển quỹ đất.

    Trường hợp quá thời hạn nêu trên, tổ chức, cá nhân thuê đất không thực hiện tự tháo dỡ, tổ chức phát triển quỹ đất thực hiện việc tháo dỡ.

    Chi phí thực hiện tháo dỡ được trừ vào khoản tiền đặt cọc của tổ chức, cá nhân thuê đất.

    Trên đây là trình tự thủ tục cho thuê quỹ đất ngắn hạn tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu từ ngày 16 6 2025.

    Trình tự thủ tục cho thuê quỹ đất ngắn hạn tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu từ ngày 16 6 2025

    Trình tự thủ tục cho thuê quỹ đất ngắn hạn tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu từ ngày 16 6 2025 (Hình từ Internet)

    Quy định về lập, thẩm định, phê duyệt dự án tạo quỹ đất như thế nào?

    Căn cứ tại Điều 42 Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định về việc lập, thẩm định, phê duyệt dự án tạo quỹ đất như sau:

    - Dự án tạo quỹ đất là dự án được quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 41 Nghị định 102/2024/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền giao cho tổ chức phát triển quỹ đất trực thuộc thực hiện.

    - Việc lập, thẩm định, phê duyệt dự án tạo quỹ đất quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 41 Nghị định 102/2024/NĐ-CP được thực hiện như dự án đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công hoặc vốn đầu tư công theo quy định của pháp luật về xây dựng, pháp luật về đầu tư công.

    - Việc lập, thẩm định, phê duyệt dự án bố trí đất ở, đất sản xuất cho đồng bào dân tộc thiểu số để thực hiện chính sách đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số thực hiện theo quy định của pháp luật về dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước.

    - Nguồn vốn để thực hiện dự án quy định tại Điều 41 Nghị định 102/2024/NĐ-CP là nguồn vốn ứng từ quỹ phát triển đất hoặc được bố trí từ ngân sách nhà nước. Đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này được sử dụng từ nguồn vốn sự nghiệp kinh tế do ngân sách trung ương hỗ trợ cho các địa phương thực hiện.

    - Việc thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ tái định cư, quản lý, sử dụng diện tích đất được tạo lập đối với các dự án quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 41 Nghị định 102/2024/NĐ-CP được thực hiện theo quy định của Luật Đất đai 2024 và quy định tại Nghị định 102/2024/NĐ-CP.

    Quyết định 55/2025/QĐ-UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu có hiệu lực từ ngày 16 tháng 6 năm 2025.

    Chuyên viên pháp lý Trần Thị Mộng Nhi
    saved-content
    unsaved-content
    41