Trình tự, thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội theo Luật Đầu tư

Chuyên viên pháp lý: Cao Thanh An
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Trình tự, thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội theo Luật Đầu tư. Thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư dự án PPP áp dụng từ 1/7/2025 là ai?

Nội dung chính

    Trình tự, thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội theo Luật Đầu tư

    Căn cứ Điều 34 Luật Đầu tư 2020 được sửa đổi bởi Khoản 10 Điều 6 Luật sửa đổi Luật Đấu thầu; Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư; Luật Hải quan; Luật Thuế giá trị gia tăng; Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; Luật Đầu tư; Luật Đầu tư công; Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2025 quy định về trình tự, thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội như sau:

    Trình tự, thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội gồm:

    (1) Bộ Tài chính báo cáo Thủ tướng Chính phủ thành lập Hội đồng thẩm định nhà nước để tổ chức thẩm định dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội theo quy định tại Điều 30 Luật Đầu tư 2020.

    (2) Hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư bao gồm:

    - Tờ trình của Chính phủ;

    - Đề xuất dự án đầu tư và các tài liệu liên quan theo quy định của Chính phủ;

    - Báo cáo thẩm định của Hội đồng thẩm định nhà nước;

    - Tài liệu khác có liên quan.

    (3) Nội dung thẩm tra đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư bao gồm:

    - Việc đáp ứng tiêu chí xác định dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội;

    - Sự cần thiết thực hiện dự án đầu tư;

    - Sự phù hợp của dự án đầu tư với chiến lược, quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, quy hoạch đô thị và quy hoạch đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt (nếu có) có liên quan;

    - Mục tiêu, quy mô, địa điểm, thời gian, tiến độ thực hiện dự án đầu tư, nhu cầu sử dụng đất, phương án giải phóng mặt bằng, di dân tái định cư, phương án lựa chọn công nghệ chính, giải pháp bảo vệ môi trường;

    - Tổng vốn đầu tư, nguồn vốn;

    - Đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và phát triển bền vững của dự án đầu tư;

    - Cơ chế, chính sách đặc biệt, ưu đãi, hỗ trợ đầu tư và điều kiện áp dụng (nếu có).

    (4) Chính phủ và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm cung cấp đầy đủ thông tin, tài liệu phục vụ cho việc thẩm tra; giải trình về những vấn đề thuộc nội dung dự án đầu tư khi cơ quan chủ trì thẩm tra của Quốc hội yêu cầu.

    (5) Chậm nhất là 60 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Quốc hội, Chính phủ lập và gửi hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư đến cơ quan chủ trì thẩm tra của Quốc hội.

    (6) Quốc hội xem xét, thông qua nghị quyết về chấp thuận chủ trương đầu tư gồm các nội dung quy định tại khoản 1 Điều 3 Luật Đầu tư 2020.

    (7) Hồ sơ, trình tự, thủ tục thực hiện thẩm định đối với dự án đầu tư do Quốc hội chấp thuận chủ trương đầu tư và trình tự, thủ tục thực hiện thẩm định của Hội đồng thẩm định nhà nước thực hiện theo quy định của Chính phủ.

    Trình tự, thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội theo Luật Đầu tư

    Trình tự, thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội theo Luật Đầu tư (Hình từ Internet)

    Thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư dự án PPP áp dụng từ 1/7/2025 là ai?

    Căn cứ Điều 12 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020 được sửa đổi bởi Khoản 7 Điều 2 Luật sửa đổi Luật Đấu thầu; Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư; Luật Hải quan; Luật Thuế giá trị gia tăng; Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; Luật Đầu tư; Luật Đầu tư công; Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2025 quy định thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư dự án PPP áp dụng từ 1/7/2025 như sau:

    (1) Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư dự án PPP đáp ứng tiêu chí phân loại dự án quan trọng quốc gia theo quy định của pháp luật đầu tư công, trừ dự án nhà máy điện hạt nhân.

    (2) Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư dự án nhà máy điện hạt nhân.

    (3) Trừ dự án quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 12 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020, Bộ trưởng, người đứng đầu cơ quan trung ương, cơ quan khác quyết định chủ trương đầu tư dự án PPP sau đây:

    - Dự án có sử dụng vốn nhà nước thuộc phạm vi quản lý của Bộ, cơ quan trung ương, cơ quan khác;

    - Dự án áp dụng loại hợp đồng BT thanh toán bằng nguồn ngân sách nhà nước thuộc phạm vi quản lý của Bộ, cơ quan trung ương, cơ quan khác.

    (4) Trừ dự án quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 12 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ trương đầu tư dự án PPP sau đây:

    - Dự án nhóm A theo quy định của pháp luật về đầu tư công có sử dụng vốn nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương;

    - Dự án quy định tại khoản 3 Điều 5 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020 được giao địa phương đó làm cơ quan có thẩm quyền là dự án nhóm A theo quy định của pháp luật về đầu tư công có sử dụng vốn nhà nước;

    - Dự án áp dụng loại hợp đồng BT thanh toán bằng ngân sách nhà nước có tổng mức đầu tư tương đương dự án nhóm A theo quy định của pháp luật về đầu tư công sử dụng vốn đầu tư công để thanh toán cho nhà đầu tư.

    (5) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ trương đầu tư dự án PPP sau đây:

    - Dự án thuộc phạm vi quản lý của địa phương có tổng mức đầu tư tương đương dự án nhóm B, nhóm C theo quy định của pháp luật về đầu tư công có sử dụng vốn nhà nước;

    - Dự án quy định tại khoản 3 Điều 5 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020 được giao địa phương đó làm cơ quan có thẩm quyền có tổng mức đầu tư tương đương dự án nhóm B, nhóm C theo quy định của pháp luật về đầu tư công có sử dụng vốn nhà nước;

    - Dự án áp dụng loại hợp đồng BT thanh toán bằng nguồn ngân sách nhà nước thu được sau đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản công đối với quỹ đất, tài sản công thuộc phạm vi quản lý của địa phương;

    - Dự án áp dụng loại hợp đồng BT thanh toán bằng ngân sách nhà nước có tổng mức đầu tư tương đương dự án nhóm B, nhóm C theo quy định của pháp luật về đầu tư công sử dụng vốn đầu tư công để thanh toán cho nhà đầu tư.

    (6) Trường hợp điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án PPP, thẩm quyền quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án PPP thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 18 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020.

    Dự án xây dựng nhà ở thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư cần có văn bản gì để huy động vốn thông qua góp vốn?

    Căn cứ khoản 1,2 Điều 43 Nghị định 95/2024/NĐ-CP quy định điều kiện huy động vốn thông qua góp vốn áp dụng cho dự án xây dựng nhà ở thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư như sau:

    Điều 43. Điều kiện huy động vốn thông qua việc góp vốn, hợp tác đầu tư, hợp tác kinh doanh, liên doanh, liên kết của các tổ chức, cá nhân
    1. Thuộc một trong các hình thức phát triển nhà ở theo dự án quy định tại khoản 1 Điều 30 của Luật Nhà ở, trừ dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng khu nhà ở để chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo hình thức phân lô bán nền cho cá nhân tự xây dựng nhà ở.
    2. Dự án quy định tại khoản 1 Điều này đã có quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan có thẩm quyền hoặc có quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
    Trường hợp dự án đầu tư xây dựng nhà ở thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư làm chủ đầu tư dự án thì phải có văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư của cơ quan có thẩm quyền và đã được cơ quan có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với phần đất phải chuyển mục đích sử dụng (nếu có).
    [...]

    Như vậy, ngoài các điều kiện cơ bản, dự án xây dựng nhà ở thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư cần có văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư của cơ quan có thẩm quyền và đã được cơ quan có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với phần đất phải chuyển mục đích sử dụng (nếu có) để được huy động vốn thông qua góp vốn.

    saved-content
    unsaved-content
    1