Trẻ em sơ sinh bao nhiêu lâu phải đăng ký thường trú kể từ ngày khai sinh theo quy định mới nhất?

Phải đăng ký thường trú cho trẻ em sơ sinh trong bao lâu kể từ ngày khai sinh áp dụng từ 10/1/2025?

Nội dung chính

    Nơi cư trú của trẻ em mới sinh được xác định như thế nào? 

    Căn cứ Điều 12 Luật Cư trú 2020 quy định về nơi cư trú của người chưa thành niên như sau:

    Nơi cư trú của người chưa thành niên
    1. Nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi cư trú của cha, mẹ; nếu cha, mẹ có nơi cư trú khác nhau thì nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi cư trú của cha hoặc mẹ mà người chưa thành niên thường xuyên chung sống; trường hợp không xác định được nơi thường xuyên chung sống thì nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi do cha, mẹ thỏa thuận; trường hợp cha, mẹ không thỏa thuận được thì nơi cư trú của người chưa thành niên do Tòa án quyết định.
    2. Người chưa thành niên có thể có nơi cư trú khác, với nơi cư trú của cha, mẹ nếu được cha, mẹ đồng ý hoặc pháp luật có quy định.

    Như vậy, nơi cư trú của trẻ mới sinh được xác định là nơi cư trú của cha mẹ. Trường hợp nơi cư trú của cha mẹ khác nhau thì xác định là nơi cư trú của cha hoặc mẹ đang nuôi dưỡng trẻ mới sinh.

    Đối với các trường hợp không xác định được nơi đang nuôi dưỡng trẻ mới sinh thì nơi cư trú là nơi do cha, mẹ thỏa thuận, trường hợp cha, mẹ không thỏa thuận được thì nơi cư trú do Tòa án quyết định.

    Trẻ em sơ sinh bao nhiêu lâu phải đăng ký thường trú kể từ ngày khai sinh theo quy định mới nhất?

    Nghị định 62/2021/NĐ-CP hiện hành đã bãi bỏ quy định này và không có quy định thời hạn đăng ký thường trú cho trẻ em mới sinh.

    Tuy nhiên, Căn cứ Điều 7 Nghị định 154/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/1/2025 quy định về đăng ký thường trú cho trẻ em mới sinh như sau:

    - Trường hợp người chưa thành niên đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú tại nơi thường trú, nơi tạm trú của cha, mẹ hoặc cha hoặc mẹ thì cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ thực hiện kê khai, xác nhận ý kiến vào Tờ khai thay đổi thông tin cư trú.

    Trường hợp người chưa thành niên đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú tại nơi thường trú, nơi tạm trú không phải là nơi thường trú, nơi tạm trú của cha, mẹ hoặc người giám hộ thì cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ thực hiện kê khai, xác nhận ý kiến vào Tờ khai thay đổi thông tin cư trú. Trường hợp người chưa thành niên được Tòa án quyết định giao cho cha hoặc mẹ chăm sóc, nuôi dưỡng thì người được giao chăm sóc, nuôi dưỡng kê khai, xác nhận ý kiến vào Tờ khai thay đổi thông tin cư trú.

    - Trong thời hạn tối đa 60 ngày, kể từ ngày người chưa thành niên được đăng ký khai sinh thì cha hoặc mẹ hoặc chủ hộ hoặc người giám hộ có trách nhiệm thực hiện thủ tục đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, khai báo thông tin về cư trú cho người chưa thành niên. Trường hợp cha, mẹ của người chưa thành niên có nơi thường trú nhưng không phải nơi đang thực tế sinh sống thì người chưa thành niên được đăng ký thường trú tại nơi thường trú của cha, mẹ.

    - Trường hợp cha, mẹ của người chưa thành niên không có cả nơi thường trú, nơi tạm trú thì thực hiện khai báo thông tin về cư trú cho người chưa thành niên theo quy định tại Điều 4 Nghị định 154/2024/NĐ-CP.

    - Trường hợp đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú lần đầu cho người chưa thành niên theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 7 Nghị định 154/2024/NĐ-CP thì cơ quan đăng ký cư trú không phải thực hiện kiểm tra, xác minh điều kiện về tính hợp pháp của chỗ ở và tình trạng cư trú.

    Như vậy, cha, mẹ hoặc đại diện hộ gia đình, người giám hộ, người nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ em phải đăng ký thường trú cho trẻ trong 60 ngày kể từ ngày đăng ký khai sinh.

    Trẻ em sơ sinh bao nhiêu lâu phải đăng ký thường trú kể từ ngày khai sinh theo quy định mới nhất? (hình từ internet)

    Trẻ em sơ sinh bao nhiêu lâu phải đăng ký thường trú kể từ ngày khai sinh theo quy định mới nhất? (hình từ internet)

    Hồ sơ đăng ký thường trú cho con gồm những giấy tờ gì?

    Căn cứ điểm a khoản 2 Điều 20 Luật Cư trú 2020 quy định điều kiện đăng ký thường trú:

    Điều kiện đăng ký thường trú
    ...
    2. Công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đó đồng ý trong các trường hợp sau đây:
    a) Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con;
    ...

    Căn cứ khoản 2 Điều 21 Luật Cư trú 2020 quy định hồ sơ đăng ký thường trú:

    Hồ sơ đăng ký thường trú
    ...
    2. Hồ sơ đăng ký thường trú đối với người quy định tại khoản 2 Điều 20 của Luật này bao gồm:
    a) Tờ khai thay đổi thông tin cư trú, trong đó ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp hoặc người được ủy quyền, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản;
    b) Giấy tờ, tài liệu chứng minh quan hệ nhân thân với chủ hộ, thành viên hộ gia đình, trừ trường hợp đã có thông tin thể hiện quan hệ này trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú;
    c) Giấy tờ, tài liệu chứng minh các điều kiện khác quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều 20 của Luật này.
    ...

    Như vậy, hồ sơ đăng ký thường trú cho con gồm những giấy tờ sau:

    - Tờ khai thay đổi thông tin cư trú

    - Giấy tờ, tài liệu chứng minh quan hệ nhân thân với chủ hộ, thành viên hộ gia đình.

    35