Tranh chấp giữa các nhà đầu tư dự án PPP trong đó có ít nhất một nhà đầu tư nước ngoài giải quyết tại đâu?

Chuyên viên pháp lý: Cao Thanh An
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Tranh chấp giữa các nhà đầu tư dự án PPP trong đó có ít nhất một nhà đầu tư nước ngoài giải quyết tại đâu? Thành phần Hội đồng giải quyết kiến nghị trong lựa chọn nhà đầu tư

Nội dung chính

    Tranh chấp giữa các nhà đầu tư dự án PPP trong đó có ít nhất một nhà đầu tư nước ngoài giải quyết tại đâu?

    Căn cứ khoản 4 Điều 97 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020 quy định giải quyết tranh chấp giữa các nhà đầu tư dự án PPP trong đó có ít nhất một nhà đầu tư nước ngoài như sau:

    Điều 97. Giải quyết tranh chấp
    1. Tranh chấp giữa cơ quan có thẩm quyền, cơ quan ký kết hợp đồng với nhà đầu tư hoặc doanh nghiệp dự án PPP và tranh chấp giữa doanh nghiệp dự án PPP với các tổ chức kinh tế tham gia thực hiện dự án được giải quyết thông qua thương lượng, hòa giải, Trọng tài hoặc Tòa án.
    2. Tranh chấp giữa cơ quan có thẩm quyền, cơ quan ký kết hợp đồng với nhà đầu tư trong nước hoặc doanh nghiệp dự án PPP do nhà đầu tư trong nước thành lập; tranh chấp giữa các nhà đầu tư trong nước; tranh chấp giữa nhà đầu tư trong nước hoặc doanh nghiệp dự án PPP do nhà đầu tư trong nước thành lập với các tổ chức kinh tế Việt Nam được giải quyết tại Trọng tài Việt Nam hoặc Tòa án Việt Nam.
    3. Tranh chấp giữa cơ quan có thẩm quyền, cơ quan ký kết hợp đồng với nhà đầu tư nước ngoài hoặc với doanh nghiệp dự án PPP do nhà đầu tư nước ngoài thành lập được giải quyết tại Trọng tài Việt Nam hoặc Tòa án Việt Nam, trừ trường hợp có thỏa thuận khác theo hợp đồng hoặc điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thanh viên có quy định khác.
    4. Tranh chấp giữa các nhà đầu tư trong đó có ít nhất một nhà đầu tư nước ngoài; tranh chấp giữa nhà đầu tư hoặc doanh nghiệp dự án PPP với tổ chức, cá nhân nước ngoài được giải quyết tại một trong các cơ quan, tổ chức sau đây:
    a) Trọng tài Việt Nam;
    b) Tòa án Việt Nam;
    c) Trọng tài nước ngoài;
    d) Trọng tài quốc tế;
    đ) Trọng tài do các bên tranh chấp thỏa thuận thành lập.
    5. Tranh chấp được giải quyết bằng Trọng tài theo quy định tại hợp đồng dự án PPP và các hợp đồng liên quan là tranh chấp thương mại. Phán quyết của Trọng tài nước ngoài được công nhận và thi hành theo quy định của pháp luật về công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết của Trọng tài nước ngoài.

    Như vậy, tranh chấp giữa các nhà đầu tư dự án PPP trong đó có ít nhất một nhà đầu tư nước ngoài giải quyết tại:

    - Trọng tài Việt Nam;

    - Tòa án Việt Nam;

    - Trọng tài nước ngoài;

    - Trọng tài quốc tế;

    - Trọng tài do các bên tranh chấp thỏa thuận thành lập.

    Tranh chấp giữa các nhà đầu tư dự án PPP trong đó có ít nhất một nhà đầu tư nước ngoài giải quyết tại đâu?

    Tranh chấp giữa các nhà đầu tư dự án PPP trong đó có ít nhất một nhà đầu tư nước ngoài giải quyết tại đâu? (Hình từ Internet)

    Thành phần Hội đồng giải quyết kiến nghị trong lựa chọn nhà đầu tư dự án PPP gồm những ai?

    Căn cứ khoản 2 Điều 61 Nghị định 243/2025/NĐ-CP quy định về thành phần Hội đồng giải quyết kiến nghị trong lựa chọn nhà đầu tư dự án PPP như sau:

    Thành phần Hội đồng giải quyết kiến nghị trong lựa chọn nhà đầu tư dự án PPP gồm:

    - Hội đồng giải quyết kiến nghị gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch (nếu cần thiết), bộ phận thường trực, đại diện của cơ quan có liên quan và đại diện của hiệp hội nghề nghiệp, chuyên gia, nhà khoa học (nếu có);

    - Chủ tịch Hội đồng giải quyết kiến nghị quy định tại điểm a khoản 1 Điều này là đại diện của Bộ Tài chính. Chủ tịch Hội đồng giải quyết kiến nghị quy định tại điểm b khoản 1 Điều 61 Nghị định 243/2025/NĐ-CP là đại diện của cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao nhiệm vụ quản lý về hoạt động đấu thầu thuộc các cơ quan này. Chủ tịch Hội đồng giải quyết kiến nghị quy định tại điểm c khoản 1 Điều này là đại diện của Sở Tài chính. Chủ tịch Hội đồng giải quyết kiến nghị quy định tại điểm d khoản 1 Điều này là người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định 243/2025/NĐ-CP;

    - Thành viên Hội đồng giải quyết kiến nghị không được là người có quan hệ gia đình theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020 với người ký đơn kiến nghị, cá nhân thuộc tổ chuyên gia, đơn vị thẩm định lựa chọn nhà đầu tư và người ký quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư.

    Thỏa thuận về điều kiện chấm dứt hợp đồng dự án PPP trước thời hạn có phải lập thành văn bản không?

    Căn cứ tại khoản 2 Điều 64 Nghị định 243/2025/NĐ-CP quy định chấm dứt hợp đồng dự án PPP trước thời hạn như sau:

    Điều 64. Chấm dứt hợp đồng dự án PPP trước thời hạn
    1. Trình tự chấm dứt hợp đồng dự án PPP trước thời hạn thực hiện như sau:
    [...]
    b) Các bên thỏa thuận về điều kiện chấm dứt hợp đồng dự án trước thời hạn;
    [...]
    2. Việc thỏa thuận quy định tại điểm b khoản 1 Điều này phải được lập thành văn bản bao gồm các nội dung cơ bản sau đây:
    a) Nguyên nhân dẫn đến việc phải chấm dứt hợp đồng trước thời hạn, bảo đảm phù hợp với quy định tại khoản 2 Điều 52 của Luật PPP;
    b) Nghĩa vụ còn lại của các bên, bao gồm cả nghĩa vụ chuyển giao công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng;
    c) Công việc cần thực hiện nhằm bảo đảm tính liên tục, chất lượng của việc cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sau khi chấm dứt hợp đồng;
    d) Nội dung về giới hạn trách nhiệm dân sự, miễn trách nhiệm dân sự của một trong hai bên;
    đ) Thời gian để các bên khắc phục; dự kiến phương án về chi phí xử lý tương ứng với trường hợp chấm dứt hợp đồng trước thời hạn; việc thuê tổ chức kiểm toán độc lập (nếu cần thiết) trong trường hợp nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP được chi trả chi phí bồi thường, chấm dứt hợp đồng trước thời hạn; việc đề nghị Kiểm toán nhà nước kiểm toán chi phí bồi thường, chấm dứt hợp đồng trước thời hạn trước khi thực hiện chi trả cho nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án;
    e) Nội dung cần thiết khác theo quy định của pháp luật về dân sự và hợp đồng dự án PPP.
    [...]

    Như vậy, thỏa thuận về điều kiện chấm dứt hợp đồng dự án PPP trước thời hạn phải được lập thành văn bản bao gồm các nội dung cơ bản sau:

    - Nguyên nhân dẫn đến việc phải chấm dứt hợp đồng trước thời hạn, bảo đảm phù hợp với quy định tại khoản 2 Điều 52 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020;

    - Nghĩa vụ còn lại của các bên, bao gồm cả nghĩa vụ chuyển giao công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng;

    - Công việc cần thực hiện nhằm bảo đảm tính liên tục, chất lượng của việc cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sau khi chấm dứt hợp đồng;

    - Nội dung về giới hạn trách nhiệm dân sự, miễn trách nhiệm dân sự của một trong hai bên;

    - Thời gian để các bên khắc phục; dự kiến phương án về chi phí xử lý tương ứng với trường hợp chấm dứt hợp đồng trước thời hạn; việc thuê tổ chức kiểm toán độc lập (nếu cần thiết) trong trường hợp nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP được chi trả chi phí bồi thường, chấm dứt hợp đồng trước thời hạn; việc đề nghị Kiểm toán nhà nước kiểm toán chi phí bồi thường, chấm dứt hợp đồng trước thời hạn trước khi thực hiện chi trả cho nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án;

    - Nội dung cần thiết khác theo quy định của pháp luật về dân sự và hợp đồng dự án PPP.

    saved-content
    unsaved-content
    1