Tranh chấp đất đai là vụ án dân sự hay việc dân sự?

Chuyên viên pháp lý: Võ Trung Hiếu
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Tranh chấp đất đai là vụ án dân sự hay việc dân sự? Thời hiệu khởi kiện tranh chấp đất đai là bao lâu?

Nội dung chính

    Tranh chấp đất đai là vụ án dân sự hay việc dân sự?

    (1) Phân biệt vụ án dân sự và việc dân sự

    Căn cứ vào Điều 1 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 có thể hiểu:

    Vụ án dân sự là giải quyết các vụ án về tranh chấp dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động theo trình tự, thủ tục luật định.

    Trong khi đó, việc dân sự là trình tự, thủ tục yêu cầu để Tòa án giải quyết các việc về yêu cầu dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động.

    Như vậy, vụ án dân sự là giải quyết tranh chấp về các vấn đề dân sự giữa cá nhân, tổ chức này với cá nhân, tổ chức khác; có nguyên đơn và bị đơn.

    Trong khi đó, việc dân sự thì chỉ yêu cầu giải quyết một vấn đề, hay công nhận một vấn đề thực tế nào đó mà không có nguyên đơn và bị đơn.

    (2) Tranh chấp đất đai là vụ án dân sự hay việc dân sự?

    Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai. (khoản 47 Điều 3 Luật Đất đai 2024)

    Như vậy, kết hợp định nghĩa này và nội dung phân tích tại (1) thì tranh chấp đất đai được xem là một vụ án dân sự.

    Tuy nhiên, phải lưu ý bởi vì tranh chấp đất đai có thể thuộc thẩm quyền giải quyết của nhiều cơ quan, tổ chức tùy vào trường hợp cụ thể. Nên 1 tranh chấp đất đai chỉ được xem là vụ án dân sự khi có việc nộp đơn khởi kiện yêu cầu tòa án giải quyết tranh chấp theo thủ tục tố tụng dân sự và được thụ lý, giải quyết theo pháp luật về tố tụng dân sự.

    Nội dung Tranh chấp đất đai là vụ án dân sự hay việc dân sự? chỉ mang tính chất tham khảo.

    Tranh chấp đất đai là vụ án dân sự hay việc dân sự?

    Tranh chấp đất đai là vụ án dân sự hay việc dân sự? (Hình từ Internet)

    Thời hiệu khởi kiện tranh chấp đất đai là bao lâu?

    Định nghĩa tranh chấp đất đai được nêu tại Luật Đất đai hiện hành là được hiểu theo nghĩa hẹp, tức là các tranh chấp quyền sử dụng đất. Không hiểu theo nghĩa rộng là bao gồm cả tranh chấp dân sự phát sinh liên quan đến đất nhưng không trực tiếp tranh chấp quyền sử dụng đất.

    Nên trong phạm vi bài viết này, việc đề cập đến "tranh chấp đất đai" được hiểu theo nghĩa chỉ bao gồm các tranh chấp quyền sử dụng đất (quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai).

    Trong khi đó, thời hiệu khởi kiện là thời hạn mà chủ thể được quyền khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm; nếu thời hạn đó kết thúc thì mất quyền khởi kiện.

    (khoản 3 Điều 150 Bộ luật Dân sự 2015)

    Căn cứ vào Điều 155 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định:

    Điều 155. Không áp dụng thời hiệu khởi kiện
    Thời hiệu khởi kiện không áp dụng trong trường hợp sau đây:
    1. Yêu cầu bảo vệ quyền nhân thân không gắn với tài sản.
    2. Yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.
    3. Tranh chấp về quyền sử dụng đất theo quy định của Luật đất đai.
    4. Trường hợp khác do luật quy định.

    Như vậy tranh chấp quyền sử dụng đất là trường hợp không áp dụng thời hiệu khởi kiện.

    Còn đối với các tranh chấp dân sự có liên quan đến đất đai sẽ áp dụng thời hiệu khởi kiện.

    Ví dụ:

    - Tranh chấp hợp đồng liên quan đến đất đai có thời hiệu khởi kiện là 03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm (Điều 429 Bộ luật Dân sự 2015).

    - Tranh chấp thừa kế đất đai thì thời hiệu để yêu cầu chia di sản là 30 năm kể từ thời điểm mở thừa kế (Điều 623 Bộ luật Dân sự 2015).

    Mức án phí dân sự sơ thẩm tranh chấp đất đai hiện nay là bao nhiêu?

    Căn cứ vào Điều 6 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định mức án phí, lệ phí Tòa án như sau:

    Điều 6. Mức án phí, lệ phí Tòa án
    1. Mức án phí, lệ phí Tòa án được quy định tại Danh mục án phí, lệ phí Tòa án ban hành kèm theo Nghị quyết này.
    2. Đối với vụ án giải quyết tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động và vụ án hành chính được giải quyết theo thủ tục rút gọn thì mức án phí bằng 50% mức án phí quy định tại mục A Danh mục án phí, lệ phí Tòa án ban hành kèm theo Nghị quyết này.

    Mức án phí dân sự sơ thẩm được quy định như bảng dưới đây:

    Số thứ tự

    Tên án phí

    Mức thu

    1

    Đối với tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, lao động không có giá ngạch

    300.000 đồng

    2

    Đối với tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình có giá ngạch

     

    2.1

    Từ 6.000.000 đồng trở xuống

    300.000 đồng

    2.2

    Từ trên 6.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng

    5% giá trị tài sản có tranh chấp

    2.3

    Từ trên 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng

    20.000. 000 đồng + 4% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng

    2.4

    Từ trên 800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng

    36.000.000 đồng + 3% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 800.000.000 đồng

    2.5

    Từ trên 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng

    72.000.000 đồng + 2% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 2.000.000.000 đồng

    2.6

    Từ trên 4.000.000.000 đồng

    112.000.000 đồng + 0,1% của phần giá trị tài sản tranh chấp vượt 4.000.000.000 đồng.

    Trong đó:

    - Vụ án dân sự không có giá ngạch là vụ án mà trong đó yêu cầu của đương sự không phải là một số tiền hoặc không thể xác định được giá trị bằng một số tiền cụ thể.

    - Vụ án dân sự có giá ngạch là vụ án mà trong đó yêu cầu của đương sự là một số tiền hoặc là tài sản có thể xác định được bằng một số tiền cụ thể.

    (Theo khoản 2, 3 Điều 24 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14)

    Như vậy, đối với vụ án tranh chấp được giải quyết theo thủ tục rút gọn thì mức án phí bằng 50% mức án phí nêu trong bản trên. Còn các vụ việc tranh chấp đất đai theo thủ tục tố tụng bình thường thì áp dụng mức án phí dân sự sơ thẩm như trên.

    saved-content
    unsaved-content
    1