Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh về quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa, vật liệu xây dựng?
Nội dung chính
Sản phẩm hàng hóa vật liệu xây dựng có khả năng gây mất an toàn là gì?
Căn cứ khoản 2 Điều 3 Thông tư 10/2024/TT-BXD về sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng quy định như sau:
Sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng
...
2. Sản phẩm hàng hóa vật liệu xây dựng có khả năng gây mất an toàn là sản phẩm, hàng hoá vật liệu xây dựng trong điều kiện vận chuyển, lưu giữ, bảo quản, sử dụng hợp lý và đúng mục đích, vẫn tiềm ẩn khả năng gây hại cho người, động vật, thực vật, tài sản, môi trường (sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng nhóm 2) thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Xây dựng được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
...
Như vậy, sản phẩm hàng hóa vật liệu xây dựng có khả năng gây mất an toàn là các loại sản phẩm, hàng hóa thuộc nhóm 2 trong ngành vật liệu xây dựng. Các sản phẩm này, dù đã được vận chuyển, lưu giữ, bảo quản và sử dụng hợp lý, vẫn tiềm ẩn khả năng gây hại cho con người, động vật, thực vật, tài sản hoặc môi trường.
Danh mục hàng hóa vật liệu xây dựng thuộc nhóm này được liệt kê tại Phụ lục II kèm theo Thông tư 10/2024/TT-BXD và Bộ Xây dựng là cơ quan có trách nhiệm quản lý, giám sát các tiêu chuẩn an toàn liên quan.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh về quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa, vật liệu xây dựng?
Căn cứ theo Điều 16 Thông tư 10/2024/TT-BXD quy định trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh về quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa, vật liệu xây dựng như sau:
- Phân công trách nhiệm và giao nhiệm vụ cho Cơ quan kiểm tra nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hoá vật liệu xây dựng tại địa phương.
- Tổ chức thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ đăng ký và quản lý hồ sơ công bố hợp quy; hủy bỏ, đình chỉ kết quả tiếp nhận hồ sơ công bố hợp quy của tổ chức, cá nhân đối với sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng được sản xuất trong nước. Tổ chức thực hiện việc tiếp nhận, xử lý hồ sơ đăng ký kiểm tra nhà nước đối với hàng hóa vật liệu xây dựng nhập khẩu.
- Tổ chức thực hiện việc tiếp nhận, xác nhận hoặc từ chối bằng văn bản về hồ sơ miễn giảm kiểm tra chất lượng, hàng hóa vật liệu xây dựng nhập khẩu của các tổ chức, cá nhân; thông báo bằng văn bản việc dừng áp dụng chế độ miễn giảm kiểm tra theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định 154/2018/NĐ-CP.
- Tổ chức thực hiện việc quản lý, kiểm tra các hoạt động chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy đối với sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng trên địa bàn. Phối hợp với các cơ quan kiểm tra địa phương tại các cửa khẩu để kiểm tra việc thực hiện công tác đăng ký kiểm tra nhà nước và đánh giá sự phù hợp về chất lượng đối với hàng hóa vật liệu xây dựng nhập khẩu.
- Tổng hợp tình hình hoạt động chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy, kết quả kiểm tra nhà nước đối với sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng; tình hình miễn giảm kiểm tra hàng hóa vật liệu xây dựng nhập khẩu và gửi báo cáo về Bộ Xây dựng trước ngày 25 tháng 12 hằng năm hoặc đột xuất theo yêu cầu của Bộ Xây dựng. Nội dung báo cáo thực hiện theo Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư 10/2024/TT-BXD.
- Tổ chức kiểm tra và xử lý vi phạm việc tuân thủ các quy định về quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng trên địa bàn.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh về quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa, vật liệu xây dựng? (hình từ internet)
Việc công bố hợp quy sản phẩm hàng hóa vật liệu xây dựng từ 16/12/2024 được quy định như thế nào?
Căn cứ Điều 12 Thông tư 10/2024/TT-BXD về công bố hợp quy quy định như sau:
Công bố hợp quy
1. Đối tượng của công bố hợp quy là sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng nhóm 2 được quy định trong quy chuẩn kỹ thuật quốc gia do Bộ Xây dựng ban hành và phụ lục II Thông tư này.
2. Việc công bố hợp quy dựa trên một trong các biện pháp sau:
a) Kết quả chứng nhận của tổ chức chứng nhận đã đăng ký lĩnh vực hoạt động hoặc được thừa nhận theo quy định của pháp luật.
b) Kết quả chứng nhận, giám định của tổ chức chứng nhận, tổ chức giám định được Bộ Xây dựng chỉ định.
3. Trong trường hợp sử dụng kết quả đánh giá sự phù hợp của tổ chức chứng nhận hợp quy và tổ chức thử nghiệm nước ngoài, các tổ chức này phải được thừa nhận theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền chỉ định.
4. Các sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng sản xuất trong nước phải được công bố hợp quy tại Cơ quan kiểm tra nơi đăng ký kinh doanh dựa trên Kết quả chứng nhận của Tổ chức chứng nhận đã đăng ký hoặc tổ chức được thừa nhận, được chỉ định theo quy định của pháp luật. Hồ sơ, trình tự, thủ tục công bố hợp quy thực hiện theo quy định tại Điều 14, Điều 15 Thông tư số 28/2012/TT-BKHCN, được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 02/2017/TT-BKHCN và Thông tư số 06/2020/TT-BKHCN.
Theo đó, việc công bố hợp quy đối với sản phẩm hàng hóa vật liệu xây dựng nhóm 2 từ 16/12/2024 của Bộ Xây dựng gồm các quy định và trình tự như sau:
- Đối tượng công bố hợp quy: Là các sản phẩm, hàng hóa thuộc nhóm 2, có khả năng gây mất an toàn, nằm trong danh mục quy chuẩn kỹ thuật quốc gia của Bộ Xây dựng và Phụ lục II Thông tư 10/2024/TT-BXD. Đây là các sản phẩm cần kiểm soát chặt chẽ nhằm đảm bảo an toàn cho người sử dụng và môi trường.
- Cơ sở để công bố hợp quy:
+ Dựa trên chứng nhận hợp quy từ các tổ chức đã đăng ký hoạt động chứng nhận, hoặc các tổ chức được pháp luật thừa nhận.
+ Dựa trên chứng nhận hoặc giám định từ tổ chức được Bộ Xây dựng chỉ định, đảm bảo rằng sản phẩm đáp ứng các tiêu chuẩn về an toàn và chất lượng.
- Chứng nhận từ tổ chức nước ngoài: Nếu sử dụng kết quả từ các tổ chức chứng nhận, thử nghiệm nước ngoài, thì các tổ chức này phải được thừa nhận hợp pháp tại Việt Nam hoặc có sự chỉ định của cơ quan quản lý có thẩm quyền.
- Công bố hợp quy cho sản phẩm trong nước:
+ Các sản phẩm sản xuất trong nước cần được công bố hợp quy tại cơ quan kiểm tra nơi đăng ký kinh doanh, dựa trên chứng nhận của tổ chức chứng nhận trong nước đã đăng ký, được chỉ định hoặc thừa nhận theo quy định pháp luật.
+ Hồ sơ và thủ tục công bố hợp quy thực hiện theo Thông tư 28/2012/TT-BKHCN (đã được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 02/2017/TT-BKHCN và Thông tư 06/2020/TT-BKHCN).