Trách nhiệm của đơn vị tổ chức thi, cấp, thu hồi chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu là gì?
Nội dung chính
Trách nhiệm của đơn vị tổ chức thi, cấp, thu hồi chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu là gì?
Căn cứ Điều 35 Thông tư 02/2024/TT-BKHĐT được sửa đổi bổ sung bởi khoản 15 Điều 1 Thông tư 105/2025/TT-BTC quy định trách nhiệm của đơn vị tổ chức thi, cấp, thu hồi chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu như sau:
Trách nhiệm của đơn vị tổ chức thi, cấp, thu hồi chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu gồm:
- Xây dựng và ban hành quy chế tổ chức thi nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu tuân thủ quy định tại Thông tư này.
- Xây dựng và ban hành quy chế thu, chi để quản lý, sử dụng chi phí thi, cấp chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu.
- Tổ chức thi nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu theo quy định tại Thông tư này và các hướng dẫn liên quan.
- Cấp chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu đối với các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 7 Thông tư 02/2024/TT-BKHĐT.
- Chịu trách nhiệm trước pháp luật về toàn bộ quá trình đăng ký, tổ chức thi, cấp và thu hồi chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do cơ quan cấp chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu giao.

Trách nhiệm của đơn vị tổ chức thi, cấp, thu hồi chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu là gì? (Hình từ Internet)
Cá nhân bị thu hồi chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu được thi cấp chứng chỉ mới sau bao lâu?
Căn cứ tại khoản 3 Điều 10 Thông tư 02/2024/TT-BKHĐT được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Thông tư 105/2025/TT-BTC quy định thu hồi chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu như sau:
Điều 10. Thu hồi chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu
1. Cá nhân là thành viên tổ chuyên gia, tổ thẩm định bị thu hồi chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu có hành vi vi phạm quy định tại Điều 16 của Luật Đấu thầu bị xử lý theo quy định tại khoản 9 Điều 133 Nghị định 214/2025/NĐ-CP ngày 04 tháng 8 năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu được chủ đầu tư đăng tải trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia và trích xuất hoặc liên thông cơ sở dữ liệu đến hệ thống.
2. Thông tin của cá nhân bị thu hồi chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu trong cơ sở dữ liệu trên Hệ thống thể hiện trạng thái “chứng chỉ bị thu hồi.
3. Cá nhân bị thu hồi chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu được thi cấp chứng chỉ mới sau ít nhất 02 năm kể từ ngày bị thu hồi chứng chỉ.
Như vậy, cá nhân bị thu hồi chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu được thi cấp chứng chỉ mới sau ít nhất 02 năm kể từ ngày bị thu hồi chứng chỉ.
Hình thức xử lý vi phạm trong kỳ thi chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu gồm những gì?
Căn cứ tại Điều 25 Thông tư 02/2024/TT-BKHĐT quy định các hình thức xử lý vi phạm trong kỳ thi chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu như sau:
(1) Thí sinh vi phạm quy định của kỳ thi bị lập biên bản và tuỳ mức vi phạm bị xử lý kỷ luật theo các hình thức sau:
- Nhắc nhở: áp dụng đối với thí sinh dự thi vi phạm lần đầu quy định tại điểm a khoản 2 Điều 24 Thông tư 02/2024/TT-BKHĐT;
- Khiển trách: áp dụng đối với thí sinh bị nhắc nhở lần thứ hai hoặc vi phạm quy định tại điểm b, c khoản 2 Điều 24 Thông tư 02/2024/TT-BKHĐT; thí sinh bị khiển trách sẽ bị trừ 25% số điểm thi của bài thi đó;
- Cảnh cáo: áp dụng đối với thí sinh bị khiển trách lần thứ hai hoặc vi phạm quy định tại điểm d khoản 2 Điều 24 Thông tư 02/2024/TT-BKHĐT; thí sinh bị cảnh cáo sẽ bị trừ 50% số điểm thi của bài thi đó;
- Đình chỉ thi: áp dụng đối với thí sinh bị cảnh cáo lần thứ hai hoặc vi phạm quy định tại các điểm đ, e, i khoản 2 Điều 24 Thông tư 02/2024/TT-BKHĐT; thí sinh bị kỷ luật đình chỉ thi trong khi thi sẽ bị điểm không (0) bài thi đó và phải ra khỏi phòng thi ngay sau khi có quyết định;
- Thí sinh vi phạm quy định tại các điểm g, h khoản 2 Điều 24 Thông tư 02/2024/TT-BKHĐT bị đình chỉ thi và không được tham dự các kỳ thi cấp chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu trong thời hạn 02 năm kể từ ngày vi phạm.
(2) Việc xử lý kỷ luật thí sinh phải được lập thành biên bản, có chữ ký của giám thị coi thi phòng thi đó và được thông báo cho thí sinh.
Trường hợp thí sinh không ký tên vào biên bản thì các giám thị coi thi ghi rõ nội dung này trong biên bản.
Trường hợp giữa các giám thị coi thi không nhất trí về cách xử lý thì ghi rõ ý kiến vào biên bản để báo cáo Trưởng ban Ban Coi thi - Hậu cần xem xét, báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi quyết định.
(3) Việc xử lý kỷ luật theo hình thức quy định tại các điểm a, b, c khoản 1 Điều 25 Thông tư 02/2024/TT-BKHĐT do giám thị phòng thi quyết định.
Trường hợp thí sinh không đồng ý chấp hành hình thức kỷ luật theo quyết định này, giám thị phòng thi báo cáo Trưởng ban Ban Coi thi - Hậu cần quyết định.
(4) Việc đình chỉ thi do Chủ tịch Hội đồng thi quyết định; việc cấm thi do người đứng đầu đơn vị tổ chức thi nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu quyết định theo đề nghị của Chủ tịch Hội đồng thi.
