Tổ chức quản lý rừng đặc dụng, rừng phòng hộ như thế nào? Xây dựng và thực hiện phương án quản lý rừng bền vững ra sao?
Nội dung chính
Tổ chức quản lý rừng đặc dụng như thế nào?
Căn cứ khoản 1 Điều 26 Luật Lâm nghiệp 2017 về tổ chức quản lý rừng đặc dụng, rừng phòng hộ quy định như sau:
Tổ chức quản lý rừng đặc dụng, rừng phòng hộ
1. Tổ chức quản lý rừng đặc dụng được quy định như sau:
a) Thành lập ban quản lý rừng đặc dụng đối với vườn quốc gia; khu dự trữ thiên nhiên, khu bảo tồn loài - sinh cảnh, khu bảo vệ cảnh quan có diện tích tập trung từ 3.000 ha trở lên.
Trường hợp trên địa bàn cấp tỉnh có một hoặc nhiều khu dự trữ thiên nhiên, khu bảo tồn loài - sinh cảnh, khu bảo vệ cảnh quan có diện tích mỗi khu dưới 3.000 ha thì thành lập một ban quản lý rừng đặc dụng trên địa bàn;
b) Tổ chức được giao khu rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học, vườn thực vật quốc gia, rừng giống quốc gia tự tổ chức quản lý khu rừng.
...
Như vậy, tổ chức quản lý rừng đặc dụng được quy định cụ thể:
- Thành lập Ban quản lý rừng đặc dụng:
+ Đối với vườn quốc gia, khu dự trữ thiên nhiên, khu bảo tồn loài - sinh cảnh, khu bảo vệ cảnh quan có diện tích từ 3.000 ha trở lên, cần thành lập một Ban quản lý rừng đặc dụng để quản lý và bảo vệ rừng.
+ Trong trường hợp trên địa bàn cấp tỉnh có một hoặc nhiều khu dự trữ thiên nhiên, khu bảo tồn loài - sinh cảnh, khu bảo vệ cảnh quan, nhưng diện tích mỗi khu dưới 3.000 ha, thì thành lập một Ban quản lý rừng đặc dụng chung trên toàn địa bàn để quản lý các khu rừng đó.
Trường hợp trên địa bàn cấp tỉnh có một hoặc nhiều khu dự trữ thiên nhiên, khu bảo tồn loài - sinh cảnh, khu bảo vệ cảnh quan có diện tích mỗi khu dưới 3.000 ha thì thành lập một ban quản lý rừng đặc dụng trên địa bàn;
- Tự tổ chức quản lý rừng: Các tổ chức được giao quản lý khu rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học, vườn thực vật quốc gia, và rừng giống quốc gia có quyền tự tổ chức quản lý khu rừng mà họ được giao.
Những quy định này giúp đảm bảo việc quản lý và bảo vệ các khu rừng đặc dụng, từ vườn quốc gia cho đến các khu bảo tồn thiên nhiên, được thực hiện chặt chẽ và có hiệu quả.
Tổ chức quản lý rừng đặc dụng, rừng phòng hộ như thế nào? Xây dựng và thực hiện phương án quản lý rừng bền vững ra sao? (Hình từ Internet)
Tổ chức quản lý rừng phòng hộ như thế nào?
Căn cứ khoản 2 Điều 26 Luật Lâm nghiệp 2017 về tổ chức quản lý rừng đặc dụng, rừng phòng hộ quy định như sau:
Tổ chức quản lý rừng đặc dụng, rừng phòng hộ
...
2. Tổ chức quản lý rừng phòng hộ được quy định như sau:
a) Thành lập ban quản lý rừng phòng hộ đối với rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng phòng hộ biên giới có diện tích tập trung từ 5.000 ha trở lên hoặc rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay; rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển có diện tích từ 3.000 ha trở lên;
b) Các khu rừng phòng hộ không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này thì giao cho tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, đơn vị vũ trang trên địa bàn để quản lý.
...
Theo đó, tổ chức quản lý rừng phòng hộ được quy định cụ thể như sau:
- Thành lập Ban quản lý rừng phòng hộ: Đối với rừng phòng hộ đầu nguồn và rừng phòng hộ biên giới có diện tích tập trung từ 5.000 ha trở lên, hoặc rừng phòng hộ có vai trò chắn gió, chắn cát bay, chắn sóng, lấn biển có diện tích từ 3.000 ha trở lên, cần thành lập Ban quản lý rừng phòng hộ để thực hiện việc quản lý và bảo vệ các khu rừng này.
- Quản lý các khu rừng phòng hộ khác: Các khu rừng phòng hộ không thuộc diện nêu trên sẽ được giao cho các tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư hoặc đơn vị vũ trang trên địa bàn để thực hiện việc quản lý.
Những quy định này giúp xác định rõ ràng trách nhiệm và phương thức quản lý các khu rừng phòng hộ quan trọng, đặc biệt là các khu vực có vai trò chiến lược trong việc bảo vệ nguồn nước, biên giới, chắn gió và ngăn chặn xâm thực biển.
Trách nhiệm xây dựng và thực hiện phương án quản lý rừng bền vững như thế nào?
Căn cứ khoản 1 Điều 27 Luật Lâm nghiệp 2017 về phương án quản lý rừng bền vững quy định như sau:
Phương án quản lý rừng bền vững
1. Trách nhiệm xây dựng và thực hiện phương án quản lý rừng bền vững được quy định như sau:
a) Chủ rừng là tổ chức phải xây dựng và thực hiện phương án quản lý rừng bền vững;
b) Khuyến khích chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư hoặc hộ gia đình, cá nhân liên kết xây dựng và thực hiện phương án quản lý rừng bền vững.
Như vậy, trách nhiệm xây dựng và thực hiện phương án quản lý rừng bền vững được quy định như sau:
- Chủ rừng là tổ chức: Phải có trách nhiệm xây dựng và thực hiện phương án quản lý rừng bền vững. Điều này đảm bảo việc khai thác, bảo vệ và phát triển rừng được thực hiện một cách có hệ thống và hiệu quả, bảo vệ tài nguyên rừng cho tương lai.
- Khuyến khích chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư: Khuyến khích các chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư tự mình hoặc hợp tác với nhau để xây dựng và thực hiện phương án quản lý rừng bền vững. Sự khuyến khích này nhằm tạo điều kiện cho các chủ rừng quy mô nhỏ tham gia vào việc quản lý bền vững tài nguyên rừng, từ đó góp phần vào sự phát triển chung của ngành lâm nghiệp.
Việc quản lý rừng bền vững đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì hệ sinh thái, bảo vệ môi trường và phát triển kinh tế.