Tỉnh Đắk Lắk đặt ra mục tiêu phấn đấu đến năm 2050 có "Quy mô kinh tế vươn lên đứng trong nhóm 25 tỉnh phát triển thịnh vượng đứng đầu cả nước" tại văn bản nào?

Tỉnh Đắk Lắk đặt ra mục tiêu phấn đấu đến năm 2050 có "Quy mô kinh tế vươn lên đứng trong nhóm 25 tỉnh phát triển thịnh vượng đứng đầu cả nước" tại văn bản nào?

Nội dung chính

    Tỉnh Đắk Lắk đặt ra mục tiêu phấn đấu đến năm 2050 có "Quy mô kinh tế vươn lên đứng trong nhóm 25 tỉnh phát triển thịnh vượng đứng đầu cả nước" tại văn bản nào?

    Tỉnh Đắk Lắk đặt mục tiêu đến năm 2050 có "Quy mô kinh tế vươn lên đứng trong nhóm 25 tỉnh phát triển thịnh vượng đứng đầu cả nước" trong Quyết định số 1747/QĐ-TTg, ngày 30/12/2023 của Thủ tướng Chính phủ, phê duyệt "Quy hoạch tỉnh Đắk Lắk thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050".

    Quyết định này đề ra các mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội, và môi trường, tập trung vào nông nghiệp công nghệ cao, công nghiệp chế biến, du lịch, và thương mại dịch vụ.

    Đắk Lắk cũng đặt ra kế hoạch phát triển hạ tầng giao thông, chuyển đổi số, và bảo vệ môi trường, trong đó ưu tiên phát triển đô thị thông minh và nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân. Với những chiến lược này, Đắk Lắk kỳ vọng sẽ trở thành một trong những tỉnh phát triển thịnh vượng hàng đầu ở Việt Nam vào năm 2050.

    Tỉnh Đắk Lắk đặt ra mục tiêu phấn đấu đến năm 2050 có

    Tỉnh Đắk Lắk đặt ra mục tiêu phấn đấu đến năm 2050 có "Quy mô kinh tế vươn lên đứng trong nhóm 25 tỉnh phát triển thịnh vượng đứng đầu cả nước" tại văn bản nào? (hình từ internet)

    Mục tiêu phát triển đến năm 2030 Quy hoạch tỉnh Đắk Lắk như thế nào? 

    Căn cứ tiểu mục 2 Mục II Quyết định số 1747/QĐ-TTg mục tiêu phát triển đến năm 2030 trong quy hoạch tỉnh Đắk Lắk như sau: 

    (1) Mục tiêu tổng quát

    Nâng cao đời sống vật chất, văn hóa và tinh thần của Nhân dân đạt mức trung bình khá của cả nước, trên cơ sở phát triển kinh tế - xã hội nhanh và bền vững dựa trên kinh tế xanh, tuần hoàn; bản sắc văn hóa các dân tộc; tỉnh Đắk Lắk trở thành điểm đến đặc sắc, hấp dẫn khách du lịch trong nước và quốc tế; thành phố Buôn Ma Thuột là một cực phát triển của vùng Tây Nguyên, hội nhập và liên kết theo hướng mở với khu vực và quốc tế. Tiếp tục duy trì tốc độ đầu tư tích lũy cao cho nền kinh tế; đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tiến bộ, tăng tính bền vững trong phát triển; đổi mới mạnh mẽ khoa học và công nghệ, nâng cao rõ rệt chất lượng giáo dục đào tạo, phát triển nguồn nhân lực và y tế, văn hóa, thể dục thể thao. Kết hợp giữa phát triển kinh tế với bảo đảm an sinh xã hội, bảo vệ môi trường sinh thái, phát huy sức mạnh đoàn kết các dân tộc, xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh, bảo đảm quốc phòng, an ninh.

    (2) Mục tiêu cụ thể

    - Về kinh tế:

    + Tốc độ tăng trưởng GRDP bình quân hàng năm thời kỳ 2021 - 2030 là 11%/năm.

    + Cơ cấu kinh tế: Khu vực nông, lâm nghiệp, thủy sản chiếm 20,6%, khu vực công nghiệp - xây dựng chiếm 39,5%, khu vực dịch vụ chiếm 35%, thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm chiếm 4,9%.

    + Tỷ trọng kinh tế số đạt 20%.

    + GRDP bình quân đầu người đến năm 2030 đạt 131 triệu đồng.

    + Huy động GRDP vào ngân sách khoảng 13% - 14%.

    + Tổng vốn đầu tư toàn xã hội chiếm khoảng 40% - 41% GRDP giai đoạn.

    + Tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu bình quân đạt 3,5% - 4,5%/năm.

    + Tỷ lệ đô thị hóa đạt khoảng 47%.

    - Về xã hội:

    + Giảm tỷ lệ hộ nghèo (đa chiều) hàng năm 1,5% - 2%; hộ nghèo đồng bào dân tộc thiểu số 3% - 4%/năm trong cả thời kỳ 2021 - 2030.

    + Giảm tỷ lệ tăng dân số tự nhiên còn 0,81%.

    + Giảm tỷ lệ lao động nông nghiệp trong tổng số lao động hoạt động kinh tế còn khoảng 52%.

    + Giảm tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị còn 2% - 3%.

    + Nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ đạt 25% - 30%.

    + Nâng cấp hệ sinh thái khởi nghiệp tỉnh lên cấp độ 4/7.

    + Giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng xuống dưới 16,4%.

    + Đạt 32 giường/10.000 dân và 11 bác sỹ/10.000 dân; tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế đạt trên 90%.

    + Tăng tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia đạt 70%.

    + 85% số xã đạt chuẩn nông thôn mới.

    - Về môi trường:

    + Tỷ lệ che phủ rừng ổn định ở mức 42% - 44% (tính cả cây cao su, cây gỗ lâu năm ngoài quy hoạch lâm nghiệp).

    + Tỷ lệ dân số nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 98%, trong đó tỷ lệ được sử dụng nước sạch đạt 65%.

    + Tỷ lệ dân số đô thị được sử dụng nước sạch đạt 98%.

    + Tỷ lệ chất thải rắn ở đô thị được thu gom, xử lý đạt 98%.

    + 80% lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh tại khu dân cư nông thôn tập trung được thu gom, lưu giữ, vận chuyển, tự xử lý, xử lý tập trung đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường.

    + 100% chất thải rắn nguy hại được quản lý và kiểm soát chặt chẽ từ nguồn thải đến thu gom, vận chuyển và xử lý cuối cùng.

    + 100% cụm công nghiệp, khu công nghiệp, khu chế xuất có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường.

    + Tỷ lệ chôn lấp sau xử lý không quá 20%.

    + Tỷ lệ thu gom xử lý nước thải sinh hoạt tại các đô thị trên địa bàn tỉnh
    đạt 70%.

    - Về quốc phòng, an ninh: Xây dựng khu vực phòng thủ vững chắc; lực lượng vũ trang vững mạnh toàn diện, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.

    Chuyên viên pháp lý Đỗ Trần Quỳnh Trang
    saved-content
    unsaved-content
    2906