Tiếp nhận hồ sơ và giải quyết các thủ tục trong hoạt động đầu tư của nhà đầu tư được thực hiện ra sao?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Xuân An Giang
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Việc tiếp nhận hồ sơ và giải quyết các thủ tục liên quan đến hoạt động đầu tư của nhà đầu tư được thực hiện như thế nào?

Nội dung chính

    Việc tiếp nhận hồ sơ và giải quyết các thủ tục liên quan đến hoạt động đầu tư của nhà đầu tư được thực hiện thế nào?

    Căn cứ khoản 1 Điều 6 Nghị định 31/2021/NĐ-CP quy định về việc tiếp nhận hồ sơ và giải quyết các thủ tục liên quan đến hoạt động đầu tư của nhà đầu tư được thực hiện như sau:

    (1) Nhà đầu tư chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp, chính xác, trung thực của nội dung hồ sơ và các văn bản gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

    (2) Cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ, không được yêu cầu nhà đầu tư nộp thêm giấy tờ khác ngoài các giấy tờ trong hồ sơ theo quy định tại Luật Đầu tư 2020 và Nghị định 31/2021/NĐ-CP;

    (3) Trường hợp có yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo 01 lần bằng văn bản cho nhà đầu tư về toàn bộ nội dung cần phải sửa đổi, bổ sung đối với mỗi một bộ hồ sơ. Thông báo phải nêu rõ căn cứ, nội dung và thời hạn sửa đổi, bổ sung hồ sơ. Nhà đầu tư có trách nhiệm sửa đổi, bổ sung hồ sơ trong thời hạn ghi tại văn bản thông báo của cơ quan tiếp nhận hồ sơ. Trường hợp nhà đầu tư không sửa đổi, bổ sung hồ sơ trong thời hạn đã được thông báo, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư xem xét dừng giải quyết hồ sơ và thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư;

    (4) Khi yêu cầu nhà đầu tư giải trình nội dung trong hồ sơ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư và ghi rõ thời hạn giải trình. Trường hợp nhà đầu tư không giải trình theo yêu cầu, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư xem xét thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư về việc dừng giải quyết hồ sơ;

    (5) Thời gian sửa đổi, bổ sung hồ sơ hoặc giải trình của nhà đầu tư về nội dung có liên quan trong hồ sơ theo quy định tại các điểm c và d khoản này và thời gian xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực đầu tư (nếu có) không được tính vào thời gian giải quyết thủ tục theo quy định của Luật Đầu tư 2020 và Nghị định 31/2021/NĐ-CP;

    (6) Trường hợp từ chối cấp, điều chỉnh Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, Quyết định chấp thuận nhà đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài và các văn bản hành chính khác về đầu tư theo quy định tại Luật Đầu tư 2020 và Nghị định 31/2021/NĐ-CP, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư và nêu rõ lý do.

    Tiếp nhận hồ sơ và giải quyết các thủ tục trong hoạt động đầu tư của nhà đầu tư được thực hiện ra sao?

    Tiếp nhận hồ sơ và giải quyết các thủ tục trong hoạt động đầu tư của nhà đầu tư được thực hiện ra sao? (Hình từ Internet)

    Mức phạt vi phạm hành chính khi không thực hiện chế độ báo cáo hoạt động đầu tư là bao nhiêu?

    Căn cứ điểm a khoản 2 và điểm c khoản 3 Điều 15 Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định như sau:

    Điều 15. Vi phạm về chế độ thông tin, báo cáo hoạt động đầu tư tại Việt Nam
    [...]
    2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
    a) Không thực hiện chế độ báo cáo hoạt động đầu tư hoặc báo cáo không đúng thời hạn theo quy định;
    b) Báo cáo không trung thực, không chính xác về hoạt động đầu tư;
    [...]
    3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
    [...]
    c) Buộc thực hiện chế độ báo cáo hoạt động đầu tư trong trường hợp không thực hiện chế độ báo cáo đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
    d) Buộc gửi thông báo hoặc quyết định chấm dứt hoạt động dự án đầu tư cho cơ quan đăng ký đầu tư đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c, điểm d và điểm đ khoản 2 Điều này.

    Theo đó, mức phạt tiền khi không thực hiện chế độ báo cáo hoạt động đầu tư là từ 30 triệu đến 50 triệu đồng. Bên cạnh đó, còn buộc thực hiện chế độ báo cáo hoạt động đầu tư theo quy định.

    Bên cạnh đó, căn cứ khoản 2 Điều 4 Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định mức phạt tiền quy định trên áp dụng đối với tổ chức. Mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 lần mức phạt tiền đối với tổ chức có cùng một hành vi vi phạm hành chính.

    Nhà đầu tư chấm dứt hoạt động đầu tư và dự án đầu tư trong các trường hợp nào?

    Căn cứ khoản 1 Điều 48 Luật Đầu tư 2020 quy định như sau:

    Điều 48. Chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư
    1. Nhà đầu tư chấm dứt hoạt động đầu tư, dự án đầu tư trong các trường hợp sau đây:
    a) Nhà đầu tư quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư;
    b) Theo các điều kiện chấm dứt hoạt động được quy định trong hợp đồng, điều lệ doanh nghiệp;
    c) Hết thời hạn hoạt động của dự án đầu tư.
    [...]

    Như vậy, nhà đầu tư chấm dứt hoạt động đầu tư, dự án đầu tư trong các trường hợp cụ thể bao gồm:

    - Nhà đầu tư quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư;

    - Theo các điều kiện chấm dứt hoạt động được quy định trong hợp đồng, điều lệ doanh nghiệp;

    - Hết thời hạn hoạt động của dự án đầu tư.

    saved-content
    unsaved-content
    1