Thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực đất đai cho kinh tế tư nhân theo Nghị quyết 68 2025

Thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực đất đai cho kinh tế tư nhân theo Nghị quyết 68 2025

Nội dung chính

    Thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực đất đai cho kinh tế tư nhân theo Nghị quyết 68 2025

    Ngày 04/05/2025, Ban Chấp hành Trung ương ban hành Nghị quyết 68-NQ/TW năm 2025 về phát triển kinh tế tư nhân.

    Căn cứ theo tiểu mục 3.1 Mục 3 Chương III Nghị quyết 68-NQ/TW năm 2025 quy định thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực đất đai cho kinh tế tư nhân theo Nghị quyết 68 2025 cụ thể như sau:

    III- NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP
    [...]
    3. Tạo thuận lợi cho kinh tế tư nhân tiếp cận các nguồn lực về đất đai, vốn, nhân lực chất lượng cao
    3.1. Tăng cường cơ hội tiếp cận đất đai, mặt bằng sản xuất kinh doanh cho kinh tế tư nhân
    - Đẩy mạnh chuyển đổi số, tạo thuận lợi cho kinh tế tư nhân tiếp cận đất đai, mặt bằng sản xuất kinh doanh. Có cơ chế, chính sách phù hợp kiểm soát biến động giá đất, đặc biệt là giá đất sản xuất kinh doanh, phi nông nghiệp, hạn chế tối đa ảnh hưởng đến kế hoạch đầu tư, sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp. Chậm nhất trong năm 2025, hoàn thành xây dựng Cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai kết nối với Trung tâm dữ liệu quốc gia và các cơ sở dữ liệu có liên quan. Thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực đất đai; công khai, minh bạch và chủ động cung cấp thông tin tới doanh nghiệp; giảm thiểu thời gian giải quyết thủ tục thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; hỗ trợ tích cực trong giải phóng mặt bằng.

    Như vậy, thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực đất đai cho kinh tế tư nhân theo Nghị quyết 68 2025 nhằm tăng cường cơ hội tiếp cận đất đai, mặt bằng sản xuất kinh doanh cho kinh tế tư nhân.

    Thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực đất đai cho kinh tế tư nhân theo Nghị quyết 68 2025

    Thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực đất đai cho kinh tế tư nhân theo Nghị quyết 68 2025 (Hình từ Internet)

    Dịch vụ công trực tuyến và giao dịch điện tử trong lĩnh vực đất đai được quy định thế nào?

    Căn cứ theo Điều 167 Luật Đất đai 2024 quy định về dịch vụ công trực tuyến và giao dịch điện tử trong lĩnh vực đất đai cụ thể như sau:

    - Dịch vụ công trực tuyến về đất đai bao gồm dịch vụ hành chính công về đất đai và dịch vụ khác về đất đai được cung cấp cho tổ chức, cá nhân trên môi trường mạng theo quy định của pháp luật.

    - Việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến về đất đai được quy định như sau:

    + Cơ quan có thẩm quyền cung cấp dịch vụ công trực tuyến về đất đai phải bảo đảm kết nối liên thông, thuận tiện, đơn giản, an toàn cho cơ quan, tổ chức, cá nhân và phục vụ công tác quản lý nhà nước về đất đai;

    + Các hình thức xác nhận của Nhà nước đối với quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân sử dụng đất được thực hiện trên hồ sơ số và xác thực điện tử.

    - Giao dịch điện tử về đất đai bao gồm các giao dịch về đất đai được thực hiện bằng phương tiện điện tử. Giao dịch điện tử về đất đai được thực hiện theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.

    - Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn triển khai việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến và giao dịch điện tử về đất đai.

    Cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai được phân thành bao nhiêu cấp quản lý?

    Căn cứ theo khoản 1 Điều 52 Nghị định 101/2024/NĐ-CP quy định cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai theo quy định tại khoản 1 Điều 165 Luật Đất đai 2024 được phân cấp quản lý gồm:

    (1) Cơ sở dữ liệu do trung ương quản lý: Cơ sở dữ liệu đất đai do trung ương xây dựng và cơ sở dữ liệu đất đai của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được đồng bộ, tích hợp lên trung ương;

    (2) Cơ sở dữ liệu do các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quản lý: Cơ sở dữ liệu đất đai do địa phương xây dựng trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

    Bên cạnh đó, căn cứ theo khoản 1 Điều 165 Luật Đất đai 2024 cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai bao gồm các thành phần sau đây:

    - Cơ sở dữ liệu về văn bản quy phạm pháp luật về đất đai;

    - Cơ sở dữ liệu địa chính;

    - Cơ sở dữ liệu điều tra, đánh giá, bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất;

    - Cơ sở dữ liệu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;

    - Cơ sở dữ liệu giá đất;

    - Cơ sở dữ liệu thống kê, kiểm kê đất đai;

    - Cơ sở dữ liệu về thanh tra, kiểm tra, tiếp công dân, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai;

    - Cơ sở dữ liệu khác liên quan đến đất đai.

    Như vậy, những cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai trên đây được phân thành 02 cấp quản lý gồm trung ương quản lý và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quản lý.

    Chuyên viên pháp lý Nguyễn Mai Bảo Ngọc
    saved-content
    unsaved-content
    135