Thủ tục hành chính về đất đai có những thủ tục nào? Nguyên tắc thực hiện thủ tục hành chính về đất đai gồm những nguyên tắc gì?
Nội dung chính
Thủ tục hành chính về đất đai có những thủ tục nào?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 223 Luật Đất đai 2024 quy định thủ tục hành chính về đất đai gồm có các thủ tục như sau:
- Thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất;
- Thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất;
- Thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; thủ tục đính chính, thu hồi, hủy giấy chứng nhận đã cấp;
- Thủ tục thực hiện các quyền của người sử dụng đất;
- Thủ tục tách thửa đất, hợp thửa đất;
- Thủ tục cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc, cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất;
- Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai, giải quyết tranh chấp đất đai tại cơ quan hành chính;
- Thủ tục xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai;
- Thủ tục cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai;
- Thủ tục hành chính khác về đất đai.
Thủ tục hành chính về đất đai có những thủ tục nào? (Hình từ internet)
Nguyên tắc thực hiện thủ tục hành chính về đất đai gồm những nguyên tắc gì?
Theo Điều 224 Luật Đất đai 2024 quy định nguyên tắc thực hiện thủ tục hành chính về đất đai gồm có:
- Bảo đảm sự bình đẳng, khách quan, công khai, minh bạch và có sự phối hợp chặt chẽ, kịp thời, chính xác giữa các cơ quan có thẩm quyền trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính;
- Bảo đảm phương thức thực hiện đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện, lồng ghép trong việc giải quyết thủ tục hành chính về đất đai, tiết kiệm thời gian, chi phí, công sức của tổ chức, cá nhân và cơ quan có thẩm quyền góp phần cải cách thủ tục hành chính;
- Tổ chức, cá nhân yêu cầu thực hiện thủ tục hành chính về đất đai chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của nội dung kê khai và các giấy tờ trong hồ sơ đã nộp;
- Các thủ tục hành chính về đất đai được thực hiện bằng hình thức trực tiếp, qua hệ thống bưu chính hoặc trên môi trường điện tử và có giá trị pháp lý như nhau;
- Cơ quan giải quyết thủ tục hành chính về đất đai chịu trách nhiệm thực hiện đúng thẩm quyền và thời gian theo quy định của pháp luật, không chịu trách nhiệm về những nội dung trong các văn bản, giấy tờ có trong hồ sơ đã được cơ quan, người có thẩm quyền khác chấp thuận, thẩm định, phê duyệt hoặc giải quyết trước đó.
Cơ quan có trách nhiệm thực hiện thủ tục hành chính về đất đai là cơ quan nào?
Tại Điều 226 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:
Trách nhiệm thực hiện thủ tục hành chính về đất đai:
1. Bộ, ngành theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp trong chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện thủ tục hành chính về đất đai, bảo đảm thống nhất giữa thủ tục hành chính về đất đai với các thủ tục hành chính khác có liên quan.
2. Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện thủ tục hành chính tại địa phương; quy định việc phối hợp giữa các cơ quan có liên quan ở địa phương để giải quyết thủ tục hành chính về đất đai và thủ tục hành chính khác có liên quan; tổ chức thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử.
3. Cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính về đất đai phải thực hiện đúng trình tự, thủ tục theo quy định và công khai kết quả giải quyết thủ tục hành chính.
Như vậy, cơ quan có trách nhiệm thực hiện thủ tục hành chính về đất đai gồm có:
- Bộ, ngành theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình là cơ quan có trách nhiệm phối hợp chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện thủ tục hành chính;
- Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm là chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, và tổ chức thực hiện thủ tục hành chính tại địa phương, quy định việc phối hợp giữa các cơ quan có liên quan ở địa phương, tổ chức thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử;
- Cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính về đất đai phải thực hiện đúng trình tự, thủ tục và công khai kết quả giải quyết theo quy định pháp luật.