Thủ tục cho vay lại vốn ODA (Kiểm toán chi\Tạm ứng lần 2 trở đi) được đơn giản hóa như thế nào?
Nội dung chính
Đơn giản hóa thủ tục cho vay lại vốn ODA (Kiểm toán chi\Tạm ứng lần 2 trở đi) được quy định như thế nào?
Nội dung phương án đơn giản hóa thủ tục cho vay lại vốn ODA (Kiểm toán chi\Tạm ứng lần 2 trở đi) được quy định tại Tiểu mục 5 Mục VI Phần 1 Phương án đơn giản hóa các thủ tục thuộc thẩm quyền giải quyết của Ngân hàng phát triển Việt Nam do Chính phủ ban hành kèm theo Nghị quyết 63/NQ-CP năm 2010 như sau:
Thủ tục: Cho vay lại vốn ODA: Kiểm toán chi\Tạm ứng lần 2 trở đi - B-NPT-082735-TT
(1) Ghép 2 thủ tục này thành thủ tục mới “Cho vay lại vốn ODA: Kiểm soát chi\Tạm ứng”.
(2) Bỏ các tài liệu:
- Bảo lãnh tạm ứng (nếu có) theo quy định cụ thể của Hợp đồng.
- Kế hoạch tài chính năm.
- Hiệp định tín dụng hoặc các văn bản cam kết được ký giữa Việt Nam với nhà tài trợ và các tài liệu khác liên quan đến dự án (bản dịch bằng tiếng Việt có chữ ký và dấu của Chủ đầu tư).
- Sổ tay hướng dẫn quản lý tài chính và giải ngân của dự án (nếu có).
- Chứng từ chuyển tiền (ủy nhiệm chi).
- Văn bản lựa chọn nhà thầu theo quy định của Luật Đấu thầu (gồm đấu thầu, chỉ định thầu, mua sắm trực tiếp, chào hàng cạnh tranh, tự thực hiện và lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt).
(3) Quy định hình thức pháp lý của các tài liệu:
- Dự án đầu tư xây dựng công trình (hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật đối với dự án chỉ lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật) kèm Quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyền, các quyết định điều chỉnh dự án (nếu có) – bản chính.
- Thư không phản đối của nhà tài trợ - bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao tự xác nhận của khách hàng/chủ đầu tư.
- Dự toán và quyết định phê duyệt dự toán của từng công việc, hạng mục công trình, công trình đối với trường hợp chỉ định thầu hoặc tự thực hiện và các công việc thực hiện không thông qua hợp đồng - bản chính.
- Giấy tạm ứng vốn đầu tư – bản chính
(4) Mẫu đơn, mẫu tờ khai:
Sửa Mẫu Giấy đề nghị tạm ứng/thanh toán vốn ODA (Phụ lục số 3) ban hành kèm theo Thông tư số 108/2007/TT-BTC ngày 07 tháng 9 năm 2007 của Bộ Tài chính áp dụng cho hệ thống Kho bạc Nhà nước để phù hợp với nghiệp vụ của NHPT.