08:25 - 25/11/2024

Thông tư 65 quy định kiểm tra kiến thức pháp luật về trật tự an toàn giao thông đường bộ được phục hồi điểm giấy phép lái xe

Thông tư 65/2024/TT-BCA quy định kiểm tra kiến thức pháp luật về trật tự an toàn giao thông đường bộ được phục hồi điểm giấy phép lái xe

Nội dung chính

    Thông tư 65/2024 về bài kiểm tra phục hồi điểm giấy phép lái xe từ 01/01/2025 áp dụng ra sao?

    Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư 65/2024/TT-BCA quy định kiểm tra kiến thức pháp luật về trật tự an toàn giao thông đường bộ được phục hồi điểm giấy phép lái xe ngày 12/11/2024. Theo đó, đối tượng áp dụng Thông tư 65/2024/TT-BCA quy định kiểm tra kiến thức pháp luật về trật tự an toàn giao thông đường bộ được phục hồi điểm giấy phép lái xe bao gồm:

    Đối tượng áp dụng Thông tư 65/2024/TT-BCA:

    - Sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân (sau đây gọi chung là cán bộ) thực hiện nhiệm vụ kiểm tra kiến thức pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ.

    - Công an các đơn vị, địa phương.

    - Người có giấy phép lái xe bị trừ hết điểm.

    - Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến kiểm tra kiến thức pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ.

    Nội dung kiểm tra:

    - Kiểm tra lý thuyết kiến thức pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ được thực hiện theo câu hỏi sát hạch lý thuyết để cấp giấy phép lái xe theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải (sau đây viết gọn là kiểm tra lý thuyết kiến thức pháp luật);

    - Kiểm tra kiến thức pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ theo mô phỏng các tình huống giao thông trên máy tính theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải (sau đây viết gọn là kiểm tra kiến thức pháp luật theo mô phỏng).

    Thông tư 65 quy định kiểm tra kiến thức pháp luật về trật tự an toàn giao thông đường bộ được phục hồi điểm giấy phép lái xe (Hình từ internet)Thông tư 65/2024/TT-BCA quy định kiểm tra kiến thức pháp luật về trật tự an toàn giao thông đường bộ được phục hồi điểm giấy phép lái xe (Hình từ internet)

    Quy định về thời gian, kết cấu bài kiểm tra và kết quả kiểm tra lý thuyết kiến thức pháp luật

    Theo khoản 3 Điều 6 Thông tư 65/2024/TT-BCA quy định về thời gian, kết cấu bài kiểm tra và kết quả kiểm tra lý thuyết kiến thức pháp luật được xem là đạt yêu cầu như sau:

    - Người dự kiểm tra có giấy phép lái xe hạng A1 làm bài kiểm tra trong thời gian 19 phút. Kết cấu bài kiểm tra gồm 25 câu hỏi trắc nghiệm, mỗi câu hỏi được tính 01 điểm, trong đó có 01 câu hỏi được tính là điểm liệt. Kết quả từ 21/25 điểm trở lên là đạt yêu cầu.

    Trường hợp kết quả từ 21/25 điểm trở lên nhưng trả lời sai vào câu hỏi được tính là điểm liệt thì không đạt yêu cầu;

    - Người dự kiểm tra có giấy phép lái xe hạng A, B1 làm bài kiểm tra trong thời gian 19 phút. Kết cấu bài kiểm tra gồm 25 câu hỏi trắc nghiệm, mỗi câu hỏi được tính 01 điểm, trong đó có 01 câu hỏi được tính là điểm liệt. Kết quả đạt từ 23/25 điểm trở lên là đạt yêu cầu.

    Trường hợp kết quả từ 23/25 điểm trở lên nhưng trả lời sai vào câu hỏi được tính là điểm liệt thì không đạt yêu cầu;

    - Người dự kiểm tra có giấy phép lái xe hạng B làm bài kiểm tra trong thời gian 20 phút. Kết cấu bài kiểm tra gồm 30 câu hỏi trắc nghiệm, mỗi câu hỏi được tính 01 điểm, trong đó có 01 câu hỏi được tính là điểm liệt. Kết quả đạt từ 27/30 điểm trở lên là đạt yêu cầu. Trường hợp kết quả từ 27/30 điểm trở lên nhưng trả lời sai vào câu hỏi được tính là điểm liệt thì không đạt yêu cầu;

    - Người dự kiểm tra có giấy phép lái xe hạng C1 làm bài kiểm tra trong thời gian 22 phút. Kết cấu bài kiểm tra gồm 35 câu hỏi trắc nghiệm, mỗi câu hỏi được tính 01 điểm, trong đó có 01 câu hỏi được tính là điểm liệt. Kết quả đạt từ 32/35 điểm trở lên là đạt yêu cầu.

    Trường hợp kết quả từ 32/35 điểm trở lên nhưng trả lời sai vào câu hỏi được tính là điểm liệt thì không đạt yêu cầu;

    - Người dự kiểm tra có giấy phép lái xe hạng C làm bài kiểm tra trong thời gian 24 phút. Kết cấu bài kiểm tra gồm 40 câu hỏi trắc nghiệm, mỗi câu hỏi được tính 01 điểm, trong đó có 01 câu hỏi được tính là điểm liệt. Kết quả đạt từ 36/40 điểm trở lên là đạt yêu cầu.

    Trường hợp kết quả từ 36/40 điểm trở lên nhưng trả lời sai vào câu hỏi được tính là điểm liệt thì không đạt yêu cầu;

    - Người dự kiểm tra có giấy phép lái xe hạng D1, D2, D, BE, C1E, CE, D1E, D2E, DE làm bài kiểm tra trong thời gian 26 phút. Kết cấu bài kiểm tra gồm 45 câu hỏi trắc nghiệm, mỗi câu hỏi được tính 01 điểm, trong đó có 01 câu hỏi được tính là điểm liệt. Kết quả đạt từ 41/45 điểm trở lên là đạt yêu cầu.

    Trường hợp kết quả từ 41/45 điểm trở lên nhưng trả lời sai vào câu hỏi được tính là điểm liệt thì không đạt yêu cầu. 

    Người dự kiểm tra cần chú ý đến thời gian làm bài, số lượng câu hỏi, và điểm số tối thiểu cần đạt để được công nhận. Đặc biệt, việc trả lời đúng câu hỏi được tính là điểm liệt là rất quan trọng, nếu không sẽ không đạt yêu cầu dù có đạt điểm tối thiểu.

    Người dự kiểm tra cần chú ý đến thời gian làm bài, số lượng câu hỏi, và điểm số tối thiểu cần đạt để được công nhận. Đặc biệt, việc trả lời đúng câu hỏi được tính là điểm liệt là rất quan trọng, nếu không sẽ không đạt yêu cầu dù có đạt điểm tối thiểu. 

    Người dự kiểm tra cần chú ý đến thời gian làm bài, số lượng câu hỏi, và điểm số tối thiểu cần đạt để được công nhận. Đặc biệt, việc trả lời đúng câu hỏi được tính là điểm liệt là rất quan trọng, nếu không sẽ không đạt yêu cầu dù có đạt điểm tối thiểu.

    Cơ quan có thẩm quyền kiểm tra kiến thức pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ có trách nhiệm như thế nào?

    Theo Điều 8 Thông tư 65/2024/TT-BCA thì trách nhiệm của cơ quan có thẩm quyền kiểm tra kiến thức pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ được quy định như sau:

    Trách nhiệm của cơ quan có thẩm quyền kiểm tra kiến thức pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ
    1. Bảo đảm điều kiện tổ chức kiểm tra kiến thức pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ theo quy định tại Điều 5 Thông tư này.
    2. Đăng tải công khai tài liệu ôn luyện kiến thức pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ trên Cổng thông tin điện tử thuộc phạm vi quản lý.
    3. Phân công cán bộ tiếp nhận hồ sơ đăng ký kiểm tra và cán bộ thực hiện nhiệm vụ kiểm tra kiến thức pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ.
    4. Định kỳ trước ngày 25 của tháng, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra thông báo công khai trên Cổng thông tin điện tử thuộc phạm vi quản lý về dự kiến ngày tổ chức kiểm tra của tháng tiếp theo để người đăng ký kiểm tra lựa chọn và đăng ký ngày kiểm tra trong mẫu số 01 Phụ lục kèm theo Thông tư này.
    5. Tổ chức kiểm tra ít nhất 02 lần trong 01 tuần và thông báo công khai ngày kiểm tra trên Cổng thông tin điện tử thuộc phạm vi quản lý.
    6. Phổ biến, hướng dẫn quy trình thực hiện cho người dự kiểm tra khi tổ chức kiểm tra kiến thức pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ.
    7. Thông báo kết quả kiểm tra kiến thức pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ của người dự kiểm tra cho cơ quan của người có thẩm quyền trừ điểm giấy phép lái xe và cơ quan quản lý giấy phép lái xe khi chưa được kết nối, chia sẻ dữ liệu.

    8. Lưu trữ tại cơ quan có thẩm quyền kiểm tra: dữ liệu hình ảnh camera giám sát phòng kiểm tra trong thời hạn ít nhất 02 năm; hồ sơ đăng ký kiểm tra, biên bản kiểm tra kiến thức pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ dưới hình thức giấy và dữ liệu điện tử trên phần mềm trong thời hạn ít nhất 05 năm.

    Như vậy, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra kiến thức pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ có trách nhiệm như trên.

    Tải về Thông tư 65/2024/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/01/2025.

    14