Thông tin mô tả chất lượng dữ liệu đất đai trong nội dung siêu dữ liệu đất đai được xác định theo tài liệu gì?
Nội dung chính
Thông tin mô tả chất lượng dữ liệu đất đai trong nội dung siêu dữ liệu đất đai được xác định theo tài liệu gì?
Theo quy định tại khoản 5 Điều 3 Thông tư 09/2024/TT-BTNMT quy định về giải thích từ ngữ. Trong đó, khái niệm về siêu dữ liệu đất đai được hiểu là các thông tin mô tả về dữ liệu đất đai.
Căn cứ theo quy định tại Điều 8 Thông tư 09/2024/TT-BTNMT quy định về nội dung siêu dữ liệu đất đai như sau:
Nội dung siêu dữ liệu đất đai
1. Siêu dữ liệu đất đai gồm các thông tin mô tả về dữ liệu của các nội dung dữ liệu đất đai quy định tại các Điều 5, Điều 6 và Điều 7 của Thông tư này.
2. Siêu dữ liệu đất đai gồm: nhóm thông tin chung về siêu dữ liệu đất đai; nhóm thông tin mô tả hệ quy chiếu tọa độ; nhóm thông tin mô tả dữ liệu đất đai; nhóm thông tin mô tả chất lượng dữ liệu đất đai; nhóm thông tin mô tả phương thức chia sẻ dữ liệu đất đai.
3. Thông tin mô tả chất lượng dữ liệu đất đai xác định theo tài liệu, hồ sơ đất đai được sử dụng để xây dựng cơ sở dữ liệu và được cập nhật khi chất lượng dữ liệu có thay đổi.
Theo đó, siêu dữ liệu đất đai sẽ bao gồm cái nhóm thông tin như:
(1) Nhóm thông tin chung về siêu dữ liệu đất đai;
(2) Nhóm thông tin mô tả hệ quy chiếu tọa độ;
(3) Nhóm thông tin mô tả dữ liệu đất đai;
(4) Nhóm thông tin mô tả chất lượng dữ liệu đất đai;
(5) Nhóm thông tin mô tả phương thức chia sẻ dữ liệu đất đai.
Như vậy, nhóm thông tin mô tả chất lượng dữ liệu đất đai là một trong những nhóm thông tin của siêu dữ liệu đất đai.
Thông tin mô tả chất lượng dữ liệu đất đai xác định theo tài liệu, hồ sơ đất đai được sử dụng để xây dựng cơ sở dữ liệu và được cập nhật khi chất lượng dữ liệu có thay đổi.
Thông tin mô tả chất lượng dữ liệu đất đai trong nội dung siêu dữ liệu đất đai được xác định theo tài liệu gì? (Ảnh từ Internet)
Phần mềm của Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai bao gồm những phần mềm nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 164 Luật Đất đai 2024 quy định về hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin và phần mềm của Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai như sau:
Hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin và phần mềm của Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai
1. Hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin được xây dựng ở trung ương và địa phương, bao gồm tập hợp thiết bị máy chủ, máy trạm, thiết bị kết nối mạng, hệ thống đường truyền, thiết bị bảo đảm an ninh, an toàn, thiết bị lưu trữ, thiết bị ngoại vi và thiết bị khác.
2. Phần mềm của Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai bao gồm các phần mềm hệ thống, phần mềm tiện ích và phần mềm ứng dụng phục vụ quản lý, vận hành, cập nhật, khai thác cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai.
3. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định các yêu cầu kỹ thuật đối với phần mềm ứng dụng phục vụ quản lý, vận hành, cập nhật, khai thác cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai.
Như vậy, phần mềm của Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai bao gồm 3 phần mềm như sau:
-Phần mềm hệ thống.
-Phần mềm tiện ích.
-Phần mềm ứng dụng phục vụ quản lý, vận hành, cập nhật, khai thác cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai.
Yêu cầu về giải pháp kỹ thuật công nghệ, quy mô triển khai và hiệu năng phần mềm ứng dụng của Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai là gì?
Theo quy định tại Điều 14 Thông tư 09/2024/TT-BTNMT quy định yêu cầu về giải pháp kỹ thuật công nghệ, quy mô triển khai và hiệu năng phần mềm.
Theo đó, phần mềm ứng dụng của Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai phải đáp ứng các yêu cầu về giải pháp kỹ thuật công nghệ, quy mô triển khai và hiệu năng như sau:
(1) Đối với giải pháp kỹ thuật công nghệ của phần mềm ứng dụng của Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai phải đáp ứng các yêu cầu về:
- Tương thích với hạ tầng công nghệ thông tin;
- Có cam kết, hỗ trợ từ các tổ chức cung cấp nền tảng phát triển ứng dụng, dịch vụ;
- Đáp ứng về giải pháp truy cập và dịch vụ phân phối dữ liệu;
- Đáp ứng về giải pháp chia sẻ, tích hợp.
(2) Quy mô triển khai của phần mềm ứng dụng của Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai có 2 yêu cầu như sau
- Đáp ứng quy mô triển khai trên phạm vi toàn quốc;
- Đáp ứng phục vụ cho các nhóm người dùng khác nhau trong quản lý, vận hành, cập nhật, khai thác cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai.
(3) Yêu cầu về hiệu năng của phần mềm ứng dụng của Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai được quy định là:
- Đáp ứng các yêu cầu về thời gian xử lý;
- Đáp ứng yêu cầu về số lượng người dùng truy cập đồng thời vào hệ thống.
Đồng thời, yêu cầu chi tiết về giải pháp kỹ thuật công nghệ, quy mô triển khai và hiệu năng phần mềm được quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư 09/2024/TT-BTNMT.