Thông tin, dữ liệu về thị trường bất động sản địa phương gồm các thông tin, dữ liệu nào?

Chuyên viên pháp lý: Đỗ Trần Quỳnh Trang
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Thông tin, dữ liệu về thị trường bất động sản địa phương gồm các thông tin, dữ liệu nào?

Nội dung chính

    Thông tin, dữ liệu về thị trường bất động sản địa phương gồm các thông tin, dữ liệu nào?

    Căn cứ theo khoản 3 Điều 8 Nghị định 94/2024/NĐ-CP thì thông tin, dữ liệu về thị trường bất động sản địa phương gồm:

    - Về vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào lĩnh vực kinh doanh bất động sản trên địa bàn;

    - Về cấp giấy chứng nhận đầu tư đối với các loại dự án bất động sản trên địa bàn được;

    - Về số lượng, giá trị giao dịch bất động sản thông qua hoạt động công chứng, chứng thực trên địa bàn;

    - Về đất ở để đấu giá và tình hình đấu giá đất ở của các dự án đầu tư công xây dựng kết cấu hạ tầng khu nhà ở để đấu giá quyền sử dụng đất cho cá nhân tự xây dựng nhà ở.

    Thông tin, dữ liệu về thị trường bất động sản địa phương gồm các thông tin, dữ liệu nào?

    Thông tin, dữ liệu về thị trường bất động sản địa phương gồm các thông tin, dữ liệu nào? (Hình từ Internet)

    Hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản gồm những thành phần nào? Việc xây dựng, quản lý, vận hành hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản được thực hiện như thế nào?

    Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 71 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 thì hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản gồm những thành phần như sau:

    (1) Hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin;

    (2) Phần mềm phục vụ quản lý, vận hành, khai thác thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản;

    (3) Cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản.

    Đồng thời, Điều 74 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 quy định:

    Điều 74. Xây dựng, quản lý, vận hành hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản
    1. Thông tin trong cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản có giá trị pháp lý như văn bản giấy khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác thực điện tử theo quy định của Luật Giao dịch điện tử.
    2. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, ngành, địa phương, cơ quan, tổ chức có liên quan thực hiện kết nối liên thông cơ sở dữ liệu chuyên ngành bao gồm: cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai, cơ sở dữ liệu về công chứng và cơ sở dữ liệu khác có liên quan để cập nhật, chia sẻ, khai thác, sử dụng thông tin với cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản. Việc kết nối liên thông phải bảo đảm hiệu quả, an toàn, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan.
    3. Bộ Xây dựng có trách nhiệm sau đây:
    a) Tổ chức xây dựng, quản lý, vận hành hệ thống hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin và phần mềm phục vụ quản lý, vận hành, khai thác thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản;
    b) Xây dựng, cập nhật, quản lý, khai thác cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản trên phạm vi cả nước;
    c) Kết nối, chia sẻ thông tin từ cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản với các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu các Bộ, cơ quan ngang Bộ, địa phương và cung cấp thông tin cho các tổ chức, cá nhân;
    d) Công bố công khai thông tin về nhà ở, thị trường bất động sản trên phạm vi cả nước thuộc hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản.
    4. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, ngành, cơ quan có liên quan có trách nhiệm kết nối, chia sẻ số liệu, kết quả điều tra cơ bản và các thông tin có liên quan đến lĩnh vực nhà ở và thị trường bất động sản cho Bộ Xây dựng để cập nhật, bổ sung vào cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản bao gồm:
    a) Thông tin, dữ liệu về vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào lĩnh vực kinh doanh bất động sản;
    b) Thông tin, dữ liệu về dư nợ tín dụng đối với hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực bất động sản;
    c) Thông tin, dữ liệu về phát hành trái phiếu doanh nghiệp liên quan đến lĩnh vực kinh doanh bất động sản;
    d) Thông tin, dữ liệu về thuế đối với hoạt động kinh doanh bất động sản;
    đ) Thông tin, dữ liệu về đất đai đối với việc cấp giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
    e) Thông tin, dữ liệu về số lượng giao dịch, giá trị giao dịch bất động sản được thực hiện công chứng, chứng thực;
    g) Thông tin, dữ liệu từ các chương trình điều tra, thống kê cấp quốc gia về nhà ở.
    5. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm sau đây:
    a) Tổ chức xây dựng, cập nhật, quản lý, khai thác cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản trong phạm vi của địa phương;
    b) Công bố công khai và chịu trách nhiệm về thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản trên phạm vi của địa phương thuộc hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản;
    c) Kết nối, chia sẻ, cung cấp thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản trong phạm vi của địa phương cho các cơ quan, tổ chức.
    6. Các tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, chính xác, đúng thời hạn các thông tin, số liệu về nhà ở và thị trường bất động sản theo quy định.
    7. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

    Như vậy, việc xây dựng, quản lý, vận hành hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản được thực hiện theo quy định trên.

    Hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản bao gồm những thành phần nào?

    Căn cứ Điều 71 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 quy định như sau:

    Điều 71. Hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản
    1. Hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản được xây dựng tập trung, thống nhất trên toàn quốc; bảo đảm kết nối, chia sẻ dữ liệu với cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai, cơ sở dữ liệu của các Bộ, ngành, địa phương, cơ quan có liên quan để cập nhật, chia sẻ, khai thác thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản, xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia tạo nền tảng phát triển Chính phủ điện tử.
    2. Hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản gồm các thành phần sau đây:
    a) Hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin;
    b) Phần mềm phục vụ quản lý, vận hành, khai thác thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản;
    c) Cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản.

    Theo đó, hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản gồm 3 thành phần:

    - Hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin;

    - Phần mềm phục vụ quản lý, vận hành, khai thác thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản;

    - Cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản. 

    saved-content
    unsaved-content
    1