Thời gian lấy ý kiến Nhân dân sửa đổi Hiến pháp trên VNeID theo Kế hoạch 05 KH UBDTSĐBSHP là khi nào?
Nội dung chính
Thời gian lấy ý kiến Nhân dân sửa đổi Hiến pháp trên VNeID theo Kế hoạch 05 KH UBDTSĐBSHP là khi nào?
Vừa qua, ngày 05/5/2025, Ủy ban Dự thảo sửa đổi Hiến pháp ban hành Kế hoạch 05/H-UBDTSĐBSHP năm 2025, tổ chức lấy ý kiến Nhân dân, các ngành, các cấp về dự thảo Nghị quyết sửa đổi, bổ sung một số điều của Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013.
>>> Xem chi tiết Kế hoạch 05/KH-UBDTSĐBSHP năm 2025 Tải về
Căn cứ Mục V Kế hoạch 05/KH-UBDTSĐBSHP năm 2025 quy định như sau:
V. TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN
1. Ngày 06/5/2025: Công bố dự thảo Nghị quyết lấy ý kiến Nhân dân, các ngành, các cấp trên Cổng thông tin điện tử của Quốc hội, Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
2. Từ ngày 06/5/2025 - 30/5/2025: Các cơ quan, tổ chức, địa phương, tổ chức lấy ý kiến Nhân dân tại cơ quan, tổ chức, địa phương mình theo hình thức xác định tại mục II.3 của Kế hoạch này; các cá nhân có thể trực tiếp đóng góp ý kiến trên ứng dụng VNeID, Cổng thông tin điện tử Quốc hội, Cổng thông tin điện tử Chính phủ hoặc gửi ý kiến góp ý bằng văn bản đến các cơ quan có trách nhiệm tổng hợp ý kiến Nhân dân.
3. Chậm nhất là ngày 30/5/2025: Các cơ quan, tổ chức, địa phương, các ngành, các cấp gửi Báo cáo tổng hợp kết quả lấy ý kiến đến Chính phủ (qua Bộ Tư pháp).
4. Chậm nhất là ngày 05/6/2025: Chính phủ gửi Báo cáo tổng hợp kết quả lấy ý kiến Nhân dân, các ngành, các cấp đến Ủy ban dự thảo sửa đổi, bổ sung Hiến pháp (qua Thường trực Ủy ban Pháp luật và Tư pháp của Quốc hội), kèm theo Phụ lục là các Báo cáo tổng hợp kết quả lấy ý kiến của các cơ quan, tổ chức, địa phương (nêu tại mục II.3 của Kế hoạch này).
Như vậy, thời gian lấy ý kiến Nhân dân sửa đổi Hiến pháp trên VNeID bắt đầu từ ngày 06/5/2025 đến hết ngày 30/5/2025.
Thời gian lấy ý kiến Nhân dân sửa đổi Hiến pháp trên VNeID theo Kế hoạch 05 KH UBDTSĐBSHP là khi nào? (Hình ảnh từ Internet)
Việc tổ chức lấy ý kiến nhân dân sửa đổi Hiến pháp phải đảm bảo các yêu cầu gì?
Căn cứ theo tiểu mục 2 Mục I Kế hoạch 05/KH-UBDTSĐBSHP năm 2025, việc tổ chức lấy ý kiến Nhân dân phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:
- Việc tổ chức lấy ý kiến Nhân dân, các ngành, các cấp phải được tiến hành dân chủ, khoa học, công khai, minh bạch, thực chất, bảo đảm tiến độ, chất lượng và tiết kiệm.
- Việc tổ chức lấy ý kiến Nhân dân, các ngành, các cấp phải bảo đảm sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng; sự chỉ đạo, tổ chức thực hiện chặt chẽ của các cấp chính quyền; đề cao trách nhiệm người đứng đầu và sự phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức.
- Việc lấy ý kiến Nhân dân, các ngành, các cấp cần được thực hiện với các hình thức đa dạng, thích hợp, linh hoạt, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, phù hợp với thực tế ở cơ sở, tạo điều kiện thuận lợi để các tầng lớp Nhân dân tham gia góp ý.
- Ý kiến đóng góp của Nhân dân, các ngành, các cấp phải được tập hợp, tổng hợp đầy đủ, chính xác, khách quan và phải được nghiên cứu tiếp thu, giải trình nghiêm túc, làm cơ sở cho việc hoàn thiện dự thảo Nghị quyết để trình Quốc hội xem xét, thông qua.
- Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền, định hướng tư tưởng và dư luận xã hội để tạo sự đồng thuận, thống nhất cao; kiên quyết đấu tranh với các luận điệu chống phá, xuyên tạc chủ trương, đường lối của Đảng và pháp luật của Nhà nước trong quá trình lấy ý kiến Nhân dân, các ngành, các cấp.
Có bao nhiêu bản Hiến pháp của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam?
Theo quy định tại Điều 119 Hiến pháp 2013 quy định về hiến pháp như sau:
Điều 119.
1. Hiến pháp là luật cơ bản của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có hiệu lực pháp lý cao nhất.
Mọi văn bản pháp luật khác phải phù hợp với Hiến pháp.
Mọi hành vi vi phạm Hiến pháp đều bị xử lý.
2. Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, các cơ quan khác của Nhà nước và toàn thể Nhân dân có trách nhiệm bảo vệ Hiến pháp.
Cơ chế bảo vệ Hiến pháp do luật định.
Tính đến hiện nay, nước ta đã trải qua bản Hiến pháp, cụ thể như sau:
(1) Hiến pháp 1946
Hiến pháp 1946 được ban hành ngày 09/11/1946, có hiệu lực từ ngày 24/11/1946 - ngày 01/01/1960, quy định 70 Điều.
(2) Hiến pháp 1959
Hiến pháp 1959 (Số hiệu: 1/SL) được ban hành ngày 31/12/1959, có hiệu lực từ ngày 01/01/1960 - ngày 19/12/1980, quy định 112 Điều.
(3) Hiến pháp 1980
Hiến pháp 1980 (Số hiệu: 248-LCT) được ban hành ngày 18/12/1980, có hiệu lực từ ngày 19/12/1980 - ngày 18/04/1992, quy định 147 Điều.
(4) Hiến pháp 1992
Hiến pháp 1992 (Số hiệu: 68-LCT/HĐNN8) được ban hành ngày 15/04/1992, có hiệu lực từ ngày 18/04/1992 - ngày 01/01/2014, quy định 147 Điều.
(5) Hiến pháp 2013
Hiến pháp 2013 được ban hành ngày 28/11/2013, có hiệu lực từ ngày 01/01/2014 - hiện nay.
Như vậy, có 5 bản Hiến pháp của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam gồm Hiến pháp 1946, Hiến pháp 1959, Hiến pháp 1980, Hiến pháp 1992 và Hiến pháp 2013.