Theo quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam việc nộp hồ sơ để hưởng trợ cấp thất nghiệp ở đâu?

Tôi làm việc công ty được ba năm và được tham giaBHXH. Tháng 6/2015 nghỉ việc ở công ty và chốt bảo hiểm. Về quê hưởng trợ cấp thất nghiệp có được không? Và mức hưởng là bao nhiêu?

Nội dung chính

    Theo quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam việc nộp hồ sơ để hưởng trợ cấp thất nghiệp ở đâu?

    Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến trang Tư Vấn của báo Đời Sống & Pháp Luật. Với thắc mắc của bạn, xin được đưa ra quan điểm tư vấn như sau:

    Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định 28/2015/NĐ-CP về nộp hồ sơ đề nghị hưởng bảo hiểm thất nghiệp “1. Trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động chưa có việc làm và có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp phải trực tiếp nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo đúng quy định tại Điều 16 của Nghị định này cho trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi người lao động muốn nhận trợ cấp thất nghiệp.”

    Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày trung tâm dịch vụ việc làm tiếp nhận đủ hồ sơ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp; trường hợp không đủ điều kiện để hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp thì phải trả lời bằng văn bản cho người lao động.

    Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện việc chi trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao động trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp.

    Vậy nên, trong trường hợp bạn chưa đăng kí hưởng trợ cấp thất nghiệp thì bạn có thể nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp ở bất kỳ địa phương nào thuận tiện cho điều kiện của bạn.

    Trường hợp bạn đã đăng kí hưởng trợ cấp thất nghiệp ở một địa phương khác rồi, nếu muốn về quê hưởng trợ cấp thất nghiệp bạn có thể chuyển nơi hưởng bảo hiểm thất nghiệp

    Bạn có thể tham khảo bài viết: Thủ tục chuyển nơi hưởng bảo hiểm thất nghiệp để biết thêm về trình tự, thủ tục này.

    Điều kiện hưởng

    Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật việc làm năm 2013 đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

    - Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:

    + Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;

    + Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

    - Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật việc làm năm 2013;

    - Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật việc làm năm 2013;

    Hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp bao gồm:

    - Đơn đề nghị hưởng bảo hiểm thất nghiệp.

    - Bản sao hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc thoả thuận chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc xác nhận của đơn vị cuối cùng trước khi thất nghiệp.

    - Sổ Bảo hiểm xã hội đã được xác nhận đóng bảo hiểm xã hội.

    - Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:

    + Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;

    + Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;

    + Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

    + Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;

    + Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;

    + Chết.

    Mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp

    Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

    Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng. Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày thứ 16, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật việc làm năm 2013.

    Như vậy, đối với trường hợp của bạn, mức trợ cấp thất nghiệp tối đa bạn có thể được hưởng là 60% bình quân tiền lương 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp trong vòng 03 tháng.

    Nếu trong 03 tháng này bạn đã tìm được việc làm, thì thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp tương ứng với số tiền chưa được hưởng sẽ được bảo lưu cho lần hưởng trợ cấp thất nghiệp lần sau.

    10