Theo quy định của pháp luật Việt Nam, khi nào tạm dừng, tạm đình chỉ thi công xây dựng nhà máy điện hạt nhân?

Tôi có tìm hiểu vấn đề này và có một vài thắc mắc. Theo quy định của pháp luật Việt Nam, khi nào tạm dừng, tạm đình chỉ thi công xây dựng nhà máy điện hạt nhân?

Nội dung chính

    Theo quy định của pháp luật Việt Nam, khi nào tạm dừng, tạm đình chỉ thi công xây dựng nhà máy điện hạt nhân?

    Theo quy định hiện hành tại Khoản 1 Điều 29 Nghị định 70/2010/NĐ-CP thì các trường hợp tạm dừng, tạm đình chỉ thi công xây dựng nhà máy điện hạt nhân được quy định như sau:

    a) Cơ quan an toàn bức xạ và hạt nhân có quyền tạm dừng, tạm đình chỉ thi công xây dựng và lắp đặt hạng mục nhà máy điện hạt nhân khi phát hiện những điểm không phù hợp với thiết kế hoặc các yếu tố gây mất an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình;
    b) Việc tiếp tục thi công xây dựng và lắp đặt hạng mục bị tạm dừng, tạm đình chỉ chỉ được thực hiện sau khi chủ đầu tư có báo cáo giải trình và đề ra các biện pháp đảm bảo tuân thủ đầy đủ các quy định về an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân, được cơ quan an toàn bức xạ và hạt nhân thẩm định thông qua;
    c) Cơ quan an toàn bức xạ và hạt nhân xem xét và trả lời chủ đầu tư trong vòng 05 ngày làm việc sau khi nhận báo cáo giải trình. Việc tạm dừng, tạm đình chỉ và cho phép thi công trở lại phải báo cáo ngay Bộ Khoa học và Công nghệ và Hội đồng an toàn hạt nhân quốc gia.

    Các trường hợp tạm dừng, tạm đình chỉ thi công xây dựng nhà máy điện hạt nhân được quy định tại Nghị định 70/2010/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Năng lượng nguyên tử về nhà máy điện hạt nhân.

    16