Theo quy định của pháp luật Việt Nam, điều kiện nộp thuế với nhà thầu nước ngoài được định nghĩa như thế nào?
Nội dung chính
Theo quy định của pháp luật Việt Nam, điều kiện nộp thuế với nhà thầu nước ngoài được định nghĩa như thế nào?
Căn cứ Điều 8 Thông tư 103/2014/TT-BTC xác định đối tượng và điều kiện áp dụng nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khẩu trừ,nộp thuế thu nhập doanh nghiệp trên cơ sở kê khai doanh thu, chi phí để xác định thu nhập chịu thuế như sau:
- Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài nộp thuế theo hướng dẫn tại Mục 2 Chương II Thông tư 103/2014/TT-BTC nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
+ Có cơ sở thường trú tại Việt Nam, hoặc là đối tượng cư trú tại Việt Nam;
+ Thời hạn kinh doanh tại Việt Nam theo hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ từ 183 ngày trở lên kể từ ngày hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ có hiệu lực;
+ Áp dụng chế độ kế toán Việt Nam và thực hiện đăng ký thuế, được cơ quan thuế cấp mã số thuế.
- Trong trường hợp của bạn, đối tượng xác định nói trên áp dụng với nhà thầu là cá nhân hoặc tổ chức. Khi nhà thầu đảm bảo đủ điều kiện nêu trên thì thuộc đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng và thu nhập doanh nghiệp theo phương pháp khấu trừ.
Trên đây là nội dung về điều kiện nộp thuế với nhà thầu nước ngoài. Bạn nên tham khảo chi tiết Thông tư 103/2014/TT-BTC để nắm rõ quy định này.