Thế nào là hành vi trộm cắp tài sản và tội trộm cắp tài sản được quy định như thế nào trong Bộ luật Hình sự hiện hành?

Trộm cắp tài sản là gì? Tội trộm cắp tài sản theo quy định của Bộ luật Hình sự quy định thế nào?

Nội dung chính

    Trộm cắp tài sản là gì?

    Theo quy định hiện hành thì không có định nghĩa thế nào là trộm cắp tài sản. Tuy nhiên theo quy định pháp luật hình sự về Tội trộm cắp tài sản thì trộm cắp tài sản có thể được hiểu là hành vi lén lút chiếm đoạt tài sản đang có người khác quản lí. Trộm cắp tài sản là hành vi nguy hiểm cho xã hội, xâm phạm quyền sở hữu của người khác.

    Tội trộm cắp tài sản theo quy định của Bộ luật Hình sự

    Điều 173 Bộ luật Hình sự 2015 và Khoản 34 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 có quy định về Tội trộm cắp tài sản như sau:

    "1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
    a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
    b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
    c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
    d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;
    đ) Tài sản là di vật, cổ vật.
    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
    a) Có tổ chức;
    b) Có tính chất chuyên nghiệp;
    c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
    d) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;
    đ) Hành hung để tẩu thoát;
    e) Tài sản là bảo vật quốc gia;
    g) Tái phạm nguy hiểm.
    3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
    a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
    b) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
    4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
    a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
    b) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
    5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng."

    Cấu thành tội phạm của Tội trộm cắp tài sản cụ thể như sau:

    1. Về mặt khách quan của tội phạm:

    - Về hành vi: Người phạm tội có hành vi lén lút, lợi dụng sự sơ hở của người bị hại để thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản của người bị hại.

    - Về mặt hậu quả: Tài sản của người bị hại bị chiếm đoạt bất hợp pháp

    2. Về mặt chủ quan của tội phạm:

    - Về lỗi: Người thực hiện hành vi do lỗi cố ý trực tiếp.

    - Mục đích của hành vi phạm tội là dấu hiệu bắt buộc: Nhằm chiếm đoạt tài sản của người bị hại

    3. Mặt khách thể của tội phạm:

    Tội phạm xâm phạm đến mối quan hệ liên quan đến quyền sở hữu tài sản hợp pháp của Nhà nước, cơ quan tổ chức, cá nhân được pháp luật bảo vệ.

    Tuy nhiên, trường hợp sau khi trộm tài sản của tổ chức, cá nhân, mà người phạm tội bị đuổi bắt có hành vi chống trả để tẩu thoát gây chết hoặc làm bị thương người khác thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội khác (ví dụ như: Tội giết người, Tội cướp tài sản,...)

    4. Về mặt chủ thể của tội phạm:

    Người có năng lực chịu trách nhiệm hình sự đầy đủ.

    Lưu ý: Trường hợp người phạm tội từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thì không phải chịu trách nhiệm hình sự về tội trộm cắp tài sản thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 173 Bộ luật Hình sự.

    Hình phạt đối với người phạm tội trộm cắp tài sản:

    Tùy vào trừng trường hợp cụ thể, tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội mà người phạm tội trộm cắp tài sản có thể bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 20 năm.

    Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

    8