Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về đất đai của Ủy ban nhân dân các cấp bao gồm những nội dung nào?
Nội dung chính
Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về đất đai của Ủy ban nhân dân các cấp bao gồm những nội dung nào?
Căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 103 Nghị định 102/2024/NĐ-CP:
Căn cứ, thẩm quyền, trách nhiệm, nội dung và hình thức kiểm tra chuyên ngành đất đai
...
4. Nội dung kiểm tra về đất đai quy định tại điểm a khoản 4 Điều 234 Luật Đất đai bao gồm:
a) Kiểm tra việc chấp hành pháp luật về đất đai của Ủy ban nhân dân các cấp; cơ quan có chức năng quản lý đất đai các cấp; công chức, viên chức thuộc cơ quan có chức năng quản lý đất đai các cấp, công chức làm công tác địa chính cấp xã;
b) Việc bố trí nguồn lực và các điều kiện khác bảo đảm cho việc thi hành pháp luật về đất đai; việc thực hiện thống kê, chế độ báo cáo, lưu trữ, xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu đất đai.
Cùng với đó căn cứ vào điểm a khoản 4 Điều 234 Luật Đất đai 2024:
Thanh tra, kiểm tra chuyên ngành đất đai, kiểm toán đất đai
...
4. Nội dung thanh tra, kiểm tra về đất đai bao gồm:
a) Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về đất đai của Ủy ban nhân dân các cấp;
...
Theo quy định nêu trên, việc thanh tra, kiểm tra đối với việc chấp hành pháp luật về đất đai của Ủy ban nhân dân các cấp bao gồm các nội dung chủ yếu sau:
- Kiểm tra việc chấp hành pháp luật về đất đai: Đánh giá việc tuân thủ các quy định về quản lý, sử dụng đất đai của các cơ quan, tổ chức và cá nhân tại các cấp hành chính, bao gồm Ủy ban nhân dân các cấp, các cơ quan có chức năng quản lý đất đai, công chức, viên chức liên quan đến quản lý đất đai, cũng như công chức làm công tác địa chính cấp xã.
- Kiểm tra việc bố trí nguồn lực và các điều kiện bảo đảm thi hành pháp luật về đất đai: Đảm bảo việc thực hiện các quy định pháp luật về đất đai có sự hỗ trợ đầy đủ từ nguồn lực tài chính, nhân lực và cơ sở vật chất để triển khai hiệu quả.
- Kiểm tra việc thực hiện thống kê, chế độ báo cáo và lưu trữ: Đánh giá việc thực hiện chế độ thống kê, báo cáo định kỳ về tình hình quản lý và sử dụng đất đai, cũng như công tác lưu trữ và quản lý thông tin về đất đai tại các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu đất đai: Kiểm tra quá trình xây dựng và duy trì hệ thống cơ sở dữ liệu đất đai, đảm bảo việc cập nhật và quản lý thông tin đất đai chính xác, minh bạch và hiệu quả.
Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về đất đai của Ủy ban nhân dân các cấp bao gồm những nội dung nào? (Hình từ Internet)
Việc kiểm tra chuyên ngành đất đai được thực hiện dưới hình thức, phương pháp nào?
Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 103 Nghị định 102/2024/NĐ-CP:
Căn cứ, thẩm quyền, trách nhiệm, nội dung và hình thức kiểm tra chuyên ngành đất đai
...
3. Hình thức, phương pháp kiểm tra
a) Việc kiểm tra chuyên ngành đất đai thực hiện theo kế hoạch hằng năm hoặc đột xuất; được thực hiện bằng hình thức thành lập Đoàn kiểm tra hoặc văn bản cử Tổ kiểm tra, cử người được giao nhiệm vụ kiểm tra;
b) Kế hoạch kiểm tra ban hành trước ngày 31 tháng 12 của năm trước để thực hiện hoạt động kiểm tra định kỳ; quyết định, văn bản kiểm tra đột xuất khi có căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này. Kế hoạch kiểm tra hằng năm phải bảo đảm không trùng lặp về nội dung, đối tượng, phạm vi với kế hoạch thanh tra đất đai;
c) Việc tổ chức kiểm tra được thực hiện bằng nhiều hình thức, gồm: tổ chức kiểm tra tại địa điểm kiểm tra hoặc gửi hồ sơ tới cơ quan thực hiện kiểm tra hoặc tổ chức họp trực tuyến về nội dung kiểm tra hoặc hình thức khác (nếu có).
Theo đó, việc kiểm tra chuyên ngành đất đai được tiến hành theo các hình thức và phương pháp sau:
(1) Hình thức kiểm tra:
Việc kiểm tra có thể được thực hiện theo kế hoạch kiểm tra định kỳ hàng năm hoặc kiểm tra đột xuất, tùy thuộc vào tình hình thực tế. Các cơ quan có thẩm quyền có thể thành lập Đoàn kiểm tra hoặc cử Tổ kiểm tra, người được giao nhiệm vụ kiểm tra để thực hiện công tác này.
Kế hoạch kiểm tra: Kế hoạch kiểm tra hằng năm cần được ban hành trước ngày 31 tháng 12 của năm trước để bảo đảm công tác kiểm tra được triển khai một cách có hệ thống, không trùng lặp về nội dung, đối tượng và phạm vi với kế hoạch thanh tra đất đai.
(2) Phương pháp kiểm tra:
Việc tổ chức kiểm tra được thực hiện qua nhiều phương pháp khác nhau, bao gồm:
- Kiểm tra tại địa điểm: Các đoàn kiểm tra có thể tiến hành trực tiếp tại các khu vực được chỉ định để kiểm tra tình hình thực tế.
- Gửi hồ sơ đến cơ quan kiểm tra: Các hồ sơ liên quan sẽ được gửi đến cơ quan có thẩm quyền để tiến hành kiểm tra.
- Họp trực tuyến: Trong trường hợp cần thiết, hình thức họp trực tuyến cũng có thể được sử dụng để trao đổi, đánh giá kết quả kiểm tra.
- Các hình thức khác: Nếu có, các phương pháp kiểm tra khác cũng sẽ được áp dụng nhằm đảm bảo hiệu quả và tính linh hoạt trong công tác kiểm tra.
Trách nhiệm báo cáo kết quả kiểm tra và thẩm quyền ban hành Thông báo kết luận kiểm tra thuộc về ai?
Căn cứ theo quy định tại khoản 6 Điều 103 Nghị định 102/2024/NĐ-CP, theo đó:
- Trưởng đoàn kiểm tra, Tổ trưởng tổ kiểm tra, người được giao nhiệm vụ kiểm tra có trách nhiệm báo cáo kết quả kiểm tra;
- Người có thẩm quyền quyết định kiểm tra theo quy định có trách nhiệm ban hành Thông báo kết luận kiểm tra hoặc ủy quyền cho Trưởng đoàn kiểm tra ban hành.