Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân được quy định cụ thể ra sao?
Nội dung chính
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân được quy định cụ thể ra sao?
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân được quy định tại Điều 28 Nghị định 115/2018/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm như sau:
(1) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:
- Phạt tiền đến 5.000.000 đồng đối với cá nhân và phạt tiền đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức;
- Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt quy định tại điểm a khoản này;
- Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm b khoản 3 Điều 2 của Nghị định này.
(2) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền:
- Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với cá nhân và phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với tổ chức;
- Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm, Giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
- Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt quy định tại điểm a khoản này;
- Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm b, c, d, đ, e, g, h, i, k và l khoản 3 Điều 2 Nghị định này.
(3) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:
- Phạt tiền đến mức tối đa theo quy định tại Nghị định này;
- Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm, Giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
- Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;
- Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 2 Nghị định này.
Trên đây là nội dung quy định về thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 115/2018/NĐ-CP.