Thẩm quyền quyết định thanh lý tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi được quy định thế nào?
Nội dung chính
Thẩm quyền quyết định thanh lý tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi được quy định thế nào?
Thẩm quyền quyết định thanh lý tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi được quy định thế nào? được căn cứ tại Điều 23 Nghị định 08/2025/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 18 Nghị định 125/2025/NĐ-CP như sau:
Điều 23. Thanh lý tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi
1. Tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi được thanh lý trong các trường hợp sau:
a) Tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi bị hư hỏng không thể sử dụng hoặc việc sửa chữa không có hiệu quả (không thể phục hồi theo công năng của tài sản).
b) Phá dỡ tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi cũ để đầu tư xây dựng tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi mới theo dự án được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt.
c) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền điều chỉnh quy hoạch hoặc thay đổi nhiệm vụ công trình làm cho một phần hoặc toàn bộ tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi không sử dụng được theo công năng của tài sản. Trường hợp thu hồi hoặc điều chuyển theo quy định tại khoản 1 Điều 21, khoản 1 Điều 22 Nghị định này thì không áp dụng hình thức thanh lý theo quy định tại Điều này.
d) Trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
2. Thẩm quyền quyết định thanh lý
a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định thanh lý cho cơ quan chuyên môn về thủy lợi cấp tỉnh đối với tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
b) Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định thanh lý đối với tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân cấp xã.
3. Việc thanh lý tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi được thực hiện theo hình thức phá dỡ, hủy bỏ.
a) Vật tư, vật liệu thu hồi nếu có thể tiếp tục sử dụng thì đối tượng được giao tài sản được tiếp tục sử dụng hoặc được sử dụng để thực hiện dự án đầu tư xây dựng tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi mới theo dự án được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt.
b) Trường hợp đối tượng được giao tài sản không có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì được xử lý theo hình thức: điều chuyển, bán.
Đối với vật liệu, vật tư thu hồi được xử lý theo hình thức điều chuyển thì thực hiện theo quy định tại Điều 22 Nghị định này.
[...]
Như vậy, thẩm quyền quyết định thanh lý tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi được quy định như sau:
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định thanh lý cho cơ quan chuyên môn về thủy lợi cấp tỉnh đối với tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
- Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định thanh lý đối với tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân cấp xã.
Thẩm quyền quyết định thanh lý tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi được quy định thế nào? (Hình từ Internet)
Hồ sơ đề nghị thanh lý tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi gồm những gì?
Theo quy định tại Điều 23 Nghị định 08/2025/NĐ-CP như sau:
Điều 23. Thanh lý tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi
[...]
4. Cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp có tài sản thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này lập hồ sơ đề nghị thanh lý tài sản gửi cơ quan chuyên môn về thủy lợi cùng cấp. Hồ sơ gồm:
Văn bản đề nghị thanh lý tài sản (trong đó xác định cụ thể việc thanh lý tài sản thuộc trường hợp nào theo quy định tại khoản 1 Điều này): 01 bản chính.
Danh mục tài sản đề nghị thanh lý (chủng loại, số lượng, nguyên giá, giá trị còn lại, tình trạng tài sản): 01 bản chính.
Hồ sơ có liên quan khác (nếu có): 01 bản sao.
5. Trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ quy định tại khoản 4 Điều này:
a) Cơ quan chuyên môn về thủy lợi xem xét, quyết định thanh lý đối với tài sản thuộc thẩm quyền quyết định thanh lý của mình theo phân cấp quy định tại khoản 2 Điều này hoặc có văn bản hồi đáp trong trường hợp đề nghị thanh lý tài sản không phù hợp. Nội dung chủ yếu của Quyết định thanh lý tài sản gồm:
Tên cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp có tài sản thanh lý.
Danh mục tài sản thanh lý (chủng loại, số lượng, tình trạng, nguyên giá, giá trị còn lại).
Lý do thanh lý (trong đó xác định cụ thể việc thanh lý tài sản thuộc trường hợp nào theo quy định tại khoản 1 Điều này).
Hình thức xử lý vật liệu, vật tư thu hồi (nếu còn sử dụng được); tên cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp tiếp nhận vật liệu, vật tư thu hồi (trường hợp đã xác định được đối tượng tiếp nhận).
Quản lý, sử dụng số tiền thu được từ thanh lý. Trách nhiệm tổ chức thực hiện.
b) Cơ quan chuyên môn về thủy lợi xem xét, có văn bản đề nghị kèm theo bản sao hồ sơ quy định tại điểm a khoản này báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp đối với tài sản thuộc thẩm quyền quyết định thanh lý của Ủy ban nhân dân quy định tại khoản 2 Điều này. Hồ sơ báo cáo gồm:
Tờ trình của cơ quan chuyên môn về thủy lợi: 01 bản chính.
[...]
Như vậy, hồ sơ đề nghị thanh lý tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi gồm:
- Văn bản đề nghị thanh lý tài sản (trong đó xác định cụ thể việc thanh lý tài sản thuộc trường hợp nào theo quy định tại khoản 1 Điều 23 Nghị định 08/2025/NĐ-CP): 01 bản chính.
- Danh mục tài sản đề nghị thanh lý (chủng loại, số lượng, nguyên giá, giá trị còn lại, tình trạng tài sản): 01 bản chính.
- Hồ sơ có liên quan khác (nếu có): 01 bản sao.
Cơ sở dữ liệu tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi là gì?
Căn cứ tại Điều 27 Nghị định 08/2025/NĐ-CP như sau:
Điều 27. Cơ sở dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi
1. Quản lý, khai thác Cơ sở dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi
a) Cơ sở dữ liệu tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi là thành phần của Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công, được xây dựng và quản lý thống nhất trên phạm vi cả nước.
b) Thông tin trong Cơ sở dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi có giá trị pháp lý như hồ sơ dạng giấy.
c) Thông tin trong Cơ sở dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi được sử dụng làm cơ sở cho việc lập dự toán, xét duyệt quyết toán, kiểm tra, kiểm toán, thanh tra việc đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo, sửa chữa, điều chuyển, cho thuê quyền khai thác tài sản, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản, thanh lý công trình và báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.
d) Cơ sở dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi là tài sản công, phải được bảo đảm an ninh, an toàn chặt chẽ; nghiêm cấm mọi hành vi truy cập trái phép, phá hoại, làm sai lệch thông tin trong Cơ sở dữ liệu.
đ) Việc khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi phải thực hiện theo đúng quy định; không được tự ý khai thác, sử dụng thông tin khi chưa được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
e) Nội dung, cấu trúc, phương thức nhập liệu và khai thác Cơ sở dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi được thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính.
[...]
Như vậy, cơ sở dữ liệu tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi là thành phần của Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công, được xây dựng và quản lý thống nhất trên phạm vi cả nước.