Thẩm quyền quyết định khổ đường đối với đường sắt chuyên dùng không nối ray với đường sắt quốc gia là của ai?

Chuyên viên pháp lý: Trần Thị Mộng Nhi
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Thẩm quyền quyết định khổ đường đối với đường sắt chuyên dùng không nối ray với đường sắt quốc gia là của ai? Quy định về kết nối ray giữa các tuyến đường sắt với nhau như thế nào?

Nội dung chính

    Thẩm quyền quyết định khổ đường đối với đường sắt chuyên dùng không nối ray với đường sắt quốc gia là của ai?

    Căn cứ tại Điều 8 Luật Đường sắt 2025 có quy định về thẩm quyền quyết định khổ đường đối với đường sắt chuyên dùng không nối ray với đường sắt quốc gia là của ai? như sau:

    Điều 8. Khổ đường sắt
    1. Khổ đường sắt có khổ đường tiêu chuẩn là 1435 mm và khổ đường hẹp là 1000 mm.
    2. Đường sắt quốc gia, đường sắt địa phương đầu tư xây dựng mới phải áp dụng khổ đường tiêu chuẩn, trừ trường hợp đường sắt kết nối với đường sắt khổ hẹp.
    3. Đối với đường sắt chuyên dùng:
    a) Đường sắt chuyên dùng nối ray với đường sắt quốc gia do Bộ trưởng Bộ Xây dựng quyết định khổ đường;
    b) Đường sắt chuyên dùng không nối ray với đường sắt quốc gia do chủ đầu tư quyết định khổ đường.

    Như vậy, thẩm quyền quyết định khổ đường đối với đường sắt chuyên dùng không nối ray với đường sắt quốc gia là chủ đầu tư quyết định.

    Thẩm quyền quyết định khổ đường đối với đường sắt chuyên dùng không nối ray với đường sắt quốc gia là của ai?

    Thẩm quyền quyết định khổ đường đối với đường sắt chuyên dùng không nối ray với đường sắt quốc gia là của ai? (Hình từ Internet)

    Quy định về kết nối ray giữa các tuyến đường sắt với nhau như thế nào?

    Theo quy định tại Điều 14 Luật Đường sắt 2025 như sau:

    Điều 14. Kết nối đường sắt
    1. Kết nối đường sắt là việc kết nối các tuyến đường sắt với nhau về kết nối kết cấu hạ tầng, điều hành giao thông vận tải đường sắt; kết nối đường sắt với đường bộ tại ga đường sắt hoặc kết nối giữa tuyến đường sắt với cảng hàng không, cảng biển, cảng cạn, cảng thủy nội địa.
    2. Việc đầu tư xây dựng đường sắt phải bảo đảm kết nối đồng bộ, hiệu quả với các phương thức vận tải khác.
    3. Cảng hàng không có công suất từ 30 triệu hành khách/năm trở lên, cảng biển loại I trở lên và cảng cạn có công suất từ 50.000 TEU/năm trở lên tại các tỉnh, thành phố có đường sắt quốc gia, đường sắt địa phương đi qua phải được quy hoạch kết nối với đường sắt vào trong cảng để đáp ứng nhu cầu vận tải, phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và bảo vệ môi trường.
    4. Khi lập, điều chỉnh quy hoạch, đầu tư xây dựng công trình cảng hàng không, cảng biển, cảng cạn quy định tại khoản 3 Điều này phải dành quỹ đất để xây dựng công trình kết nối đường sắt. Chủ đầu tư công trình cảng có trách nhiệm chủ trì, phối hợp xây dựng đồng bộ các công trình kết nối đường sắt theo kế hoạch thực hiện quy hoạch đã được phê duyệt.
    5. Kết nối ray giữa các tuyến đường sắt với nhau:
    a) Vị trí kết nối ray các tuyến đường sắt trong nước tại ga đường sắt;
    b) Chỉ đường sắt quốc gia được phép kết nối ray với đường sắt nước ngoài;
    c) Chủ sở hữu đường sắt chuyên dùng quyết định việc kết nối ray đường sắt chuyên dùng với đường sắt chuyên dùng do mình đầu tư.
    6. Bộ trưởng Bộ Xây dựng quyết định việc kết nối ray giữa đường sắt quốc gia với đường sắt nước ngoài; quy định điều kiện, trình tự, thủ tục thực hiện việc kết nối ray giữa các tuyến đường sắt trong nước, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 5 Điều này.

    Theo đó, kết nối ray giữa các tuyến đường sắt với nhau được quy định như sau:

    - Vị trí kết nối ray các tuyến đường sắt trong nước tại ga đường sắt;

    - Chỉ đường sắt quốc gia được phép kết nối ray với đường sắt nước ngoài;

    - Chủ sở hữu đường sắt chuyên dùng quyết định việc kết nối ray đường sắt chuyên dùng với đường sắt chuyên dùng do mình đầu tư.

    Công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung với đường sắt là gì?

    Tại Điều 21 Luật Đường sắt 2025 quy định như sau:

    Điều 21. Đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung với đường sắt
    1. Công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung với đường sắt là công trình được xây dựng để bố trí, lắp đặt đường cáp thông tin, công trình viễn thông, đường dây tải điện, dây dẫn điện, chiếu sáng công cộng; đường ống cấp nước, thoát nước, cấp năng lượng.
    2. Việc xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung với đường sắt phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:
    a) Phù hợp với quy hoạch, quy mô của dự án, cấp kỹ thuật của đường sắt;
    b) Tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật trong xây dựng; quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; bảo đảm an toàn công trình; bảo đảm cảnh quan và môi trường;
    c) Tuân thủ quy định của Luật này, quy định của pháp luật về xây dựng và quy định khác của pháp luật có liên quan.
    3. Tổ chức, cá nhân khi xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung với đường sắt phải được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép theo quy định tại khoản 5 Điều 44 của Luật này.
    4. Tổ chức được giao quản lý, sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt khai thác, cho thuê hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung theo quy định của pháp luật.

    Như vậy, công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung với đường sắt là công trình được xây dựng để bố trí, lắp đặt đường cáp thông tin, công trình viễn thông, đường dây tải điện, dây dẫn điện, chiếu sáng công cộng; đường ống cấp nước, thoát nước, cấp năng lượng.

    saved-content
    unsaved-content
    2