Tên Ban quản trị nhà chung cư trên con dấu có phải trùng với tên Ban quản trị đã được công nhận không?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Hoàng Nam
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Tên Ban quản trị nhà chung cư trên con dấu có phải trùng với tên Ban quản trị đã được công nhận không? Biên bản quyết định của Ban quản trị nhà chung cư cần có chữ ký của ai?

Nội dung chính

    Tên Ban quản trị nhà chung cư trên con dấu có phải trùng với tên Ban quản trị đã được công nhận không?

    Căn cứ theo khoản 4 Điều 23 Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư ban hành kèm theo Thông tư 05/2024/TT-BXD:

    Điều 23. Thủ tục công nhận và thông báo hoạt động của Ban quản trị
    [...]
    4. Sau khi có quyết định công nhận Ban quản trị của Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã, Ban quản trị được công nhận có trách nhiệm lập tài khoản hoạt động của Ban quản trị; trường hợp nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu thì Ban quản trị phải lập tài khoản quản lý kinh phí bảo trì phần sở hữu chung theo quy định của pháp luật về nhà ở, Quy chế này và đăng ký con dấu theo quy định của pháp luật về đăng ký quản lý con dấu (tên Ban quản trị khắc trên con dấu phải trùng với tên Ban quản trị đã được công nhận), trừ trường hợp Ban quản trị đã có con dấu và có tài khoản được lập theo quy định.
    5. Ban quản trị có một chủ sở hữu được hoạt động kể từ khi được Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã công nhận. Ban quản trị có nhiều chủ sở hữu được hoạt động kể từ khi có con dấu được đăng ký theo quy định của pháp luật và có các tài khoản được lập theo quy định của Quy chế này.
    Đối với Ban quản trị có nhiều chủ sở hữu đã có con dấu, có tài khoản được lập theo quy định mà không thuộc trường hợp đổi tên Ban quản trị thì phải có văn bản thông báo cho tổ chức tín dụng nơi đã mở tài khoản kèm theo bản sao có chứng thực quyết định công nhận Ban quản trị để thực hiện các giao dịch với tổ chức tín dụng theo quy định.
    [...]

    Theo đó, tên Ban quản trị khắc trên con dấu bắt buộc phải trùng với tên Ban quản trị đã được UBND công nhận.

    Lưu ý: Chỉ trừ trường hợp Ban quản trị đã có sẵn con dấu và tài khoản hợp pháp từ trước (không thuộc diện phải đổi tên Ban quản trị), thì không cần khắc lại con dấu mới, nhưng phải có văn bản thông báo cho ngân hàng nơi mở tài khoản kèm bản sao quyết định công nhận Ban quản trị để tiếp tục thực hiện giao dịch.

    Tóm lại:

    - Nếu đăng ký con dấu mới → tên trên con dấu phải trùng với tên trong quyết định công nhận.

    - Nếu đã có con dấu hợp lệ từ trước và không đổi tên → được giữ nguyên, chỉ cần thông báo cho tổ chức tín dụng.

    Trên đây là nội dung về Tên Ban quản trị nhà chung cư trên con dấu có phải trùng với tên Ban quản trị đã được công nhận không?

    Tên Ban quản trị nhà chung cư trên con dấu có phải trùng với tên Ban quản trị đã được công nhận không?

    Tên Ban quản trị nhà chung cư trên con dấu có phải trùng với tên Ban quản trị đã được công nhận không? (Hình từ Internet)

    Biên bản quyết định của Ban quản trị nhà chung cư cần có chữ ký của ai?

    Căn cứ theo khoản 1 Điều 25 Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư ban hành kèm Thông tư 05/2024/TT-BXD:

    Điều 25. Biểu quyết thông qua các quyết định của Ban quản trị
    1. Các quyết định của Ban quản trị tòa nhà chung cư, cụm nhà chung cư được thông qua bằng hình thức biểu quyết hoặc bỏ phiếu theo quy chế hoạt động của Ban quản trị, được lập thành biên bản, có chữ ký của thư ký cuộc họp, các thành viên Ban quản trị dự họp và có đóng dấu của Ban quản trị (đối với trường hợp có con dấu). Trường hợp tỷ lệ biểu quyết tán thành đạt 50% số thành viên Ban quản trị thì kết quả cuối cùng được xác định theo biểu quyết của Trưởng ban hoặc Phó ban chủ trì cuộc họp (nếu vắng Trưởng ban), trừ trường hợp quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này.
    2. Đối với nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu thì các đề xuất sau đây chỉ được thông qua khi có tối thiểu 50% tổng số thành viên của Ban quản trị nhà chung cư, cụm nhà chung cư tán thành:
    a) Đề xuất thay đổi đơn vị quản lý vận hành;
    b) Đề xuất hình thức lựa chọn đơn vị bảo trì, trừ trường hợp bảo trì đột xuất phát sinh không trong thời gian tổ chức Hội nghị nhà chung cư thường niên hoặc không tổ chức Hội nghị nhà chung cư bất thường;
    [...]

    Theo quy định trên, các quyết định của Ban quản trị tòa nhà chung cư, cụm nhà chung cư được thông qua bằng hình thức biểu quyết hoặc bỏ phiếu theo quy chế hoạt động của Ban quản trị, được lập thành biên bản, có chữ ký của thư ký cuộc họp, các thành viên Ban quản trị dự họp và có đóng dấu của Ban quản trị (đối với trường hợp có con dấu).

    Người sử dụng nhà chung cư làm thành viên Ban quản trị có được không?

    Căn cứ theo khoản 1 Điều 20 Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư ban hành kèm Thông tư 05/2024/TT-BXD:

    Điều 20. Yêu cầu đối với thành viên Ban quản trị
    1. Đối với nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu và có từ 20 căn hộ trở lên thì phải thành lập Ban quản trị; thành viên Ban quản trị bao gồm đại diện các chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư nếu chủ sở hữu không tham dự, chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở còn sở hữu diện tích trong nhà chung cư, trừ trường hợp chủ đầu tư dự án không cử đại diện tham gia Ban quản trị.
    Đối với nhà chung cư có một chủ sở hữu thì thành viên Ban quản trị là đại diện chủ sở hữu và người đang sử dụng nhà chung cư.
    2. Sau khi được cơ quan có thẩm quyền công nhận Ban quản trị theo quy định tại Điều 23 của Quy chế này thì trong thời hạn không quá 03 tháng, kể từ ngày được công nhận, các thành viên Ban quản trị phải tham gia khóa đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ quản lý vận hành nhà chung cư và được cấp Giấy chứng nhận hoàn thành khóa đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ quản lý vận hành nhà chung cư theo quy định của pháp luật về nhà ở.
    3. Khuyến khích người có kinh nghiệm, kiến thức về xây dựng, kiến trúc, tài chính, pháp luật, phòng cháy, chữa cháy tham gia Ban quản trị. Trường hợp thành viên Ban quản trị là người nước ngoài thì phải là người sử dụng được tiếng Việt trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ của Ban quản trị.

    Theo đó, người sử dụng nhà chung cư có thể làm thành viên Ban quản trị, cụ thể:

    (1) Đối với nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu và có từ 20 căn hộ trở lên: thành viên Ban quản trị có thể là người sử dụng nhà chung cư nếu chủ sở hữu không tham dự.

    (2) Đối với nhà chung cư có một chủ sở hữu thì thành viên Ban quản trị là đại diện chủ sở hữu và người đang sử dụng nhà chung cư.

    saved-content
    unsaved-content
    1