Tải Mẫu đơn đăng ký mua, thuê mua, thuê nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân 2025?
Nội dung chính
Tải Mẫu đơn đăng ký mua, thuê mua, thuê nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân 2025?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 63 Nghị định 100/2024/NĐ-CP quy định về trình tự, thủ tục cho thuê, cho thuê mua nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân do Nhà nước đầu tư xây dựng bằng vốn đầu tư công như sau:
Điều 63. Trình tự, thủ tục cho thuê, cho thuê mua nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân do Nhà nước đầu tư xây dựng bằng vốn đầu tư công
1. Trình tự, thủ tục cho thuê nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân do Nhà nước đầu tư xây dựng bằng vốn đầu tư công được thực hiện như sau:
a) Người có nhu cầu thuê nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp cho cơ quan quản lý nhà ở được Bộ Quốc phòng, Bộ Công an giao quản lý nhà ở (sau đây gọi là cơ quan quản lý nhà ở của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an) hoặc đơn vị quản lý vận hành nhà ở được Bộ Quốc phòng, Bộ Công an giao quản lý, vận hành nhà ở. Hồ sơ bao gồm đơn đăng ký thuê nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân theo Mẫu số 03 tại Phụ lục II của Nghị định này, giấy tờ chứng minh đối tượng được thuê nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân và các giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuê nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân (nếu có);
[...]
Theo đó, tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 100/2024/NĐ-CP, quy định về Mẫu số 03 là Mẫu đơn đăng ký mua, thuê mua, thuê nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân 2025.
Tải Mẫu đơn đăng ký mua, thuê mua, thuê nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân 2025: Tại đây
Tải Mẫu đơn đăng ký mua, thuê mua, thuê nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân 2025? (Hình từ Internet)
Đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân?
Căn cứ theo quy định tại Điều 101 Luật Nhà ở 2023 quy định đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân như sau:
Điều 101. Đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân
1. Đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 76 của Luật này được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân.
2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an ban hành mẫu giấy tờ chứng minh đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân thuộc phạm vi quản lý.
Dẫn chiếu đến khoản 7 Điều 76 Luật Nhà ở 2023 quy định như sau:
Theo đó, đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân gồm:
- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, công nhân công an, công chức, công nhân và viên chức quốc phòng đang phục vụ tại ngũ;
- Người làm công tác cơ yếu, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước đang công tác.
Nguyên tắc miễn, giảm tiền thuê nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân thuộc tài sản công?
Căn cứ tại khoản 2 Điều 65 Nghị định 100/2024/NĐ-CP, quy định về việc miễn, giảm tiền thuê nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân thuộc tài sản công như sau:
Điều 65. Việc miễn, giảm tiền thuê nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân thuộc tài sản công
1. Việc miễn, giảm tiền thuê nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân thuộc tài sản công thực hiện theo nguyên tắc quy định tại khoản 1 Điều 36 của Nghị định này.
2. Đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 76 của Luật Nhà ở nếu thuộc một trong các trường hợp sau thì được miễn, giảm tiền thuê nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân thuộc tài sản công:
a) Có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% trở lên khi làm nhiệm vụ cấp bách, nguy hiểm;
b) Trong hộ gia đình có thành viên thuộc đối tượng là người có công với cách mạng hoặc người khuyết tật.
3. Đối tượng quy định tại khoản 2 Điều này được giảm 50% tiền thuê nhà ở phải nộp.
Theo đó, việc miễn, giảm tiền thuê nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân thuộc tài sản công thực hiện theo nguyên tắc quy định tại khoản 1 Điều 36 Nghị định 100/2024/NĐ-CP cụ thể:
- Người được miễn, giảm tiền thuê nhà ở phải là người có tên trong Hợp đồng thuê nhà ở (bao gồm người đại diện đứng tên trong Hợp đồng và các thành viên khác có tên trong Hợp đồng thuê nhà);
- Việc miễn, giảm tiền thuê nhà ở chỉ xét một lần cho người thuê;
- Trường hợp một người thuộc đối tượng được hưởng nhiều chế độ miễn, giảm tiền thuê nhà ở thì chỉ được hưởng mức cao nhất;
- Trường hợp trong một hộ gia đình có từ hai người trở lên đang thuê nhà ở thuộc diện được giảm tiền thuê thì được miễn tiền thuê nhà ở.