Quyết định kiểm tra trong quản lý hoạt động kinh doanh hàng miễn thuế trong hoạt động nghiệp vụ hải quan được quy định như thế nào?

Quyết định kiểm tra trong quản lý hoạt động kinh doanh hàng miễn thuế trong hoạt động nghiệp vụ hải quan được quy định như thế nào? Văn bản pháp luật mới nhất quy định về vấn đề này là gì?

Nội dung chính

    Quyết định kiểm tra trong quản lý hoạt động kinh doanh hàng miễn thuế trong hoạt động nghiệp vụ hải quan được quy định như thế nào?

    Tại Điều 25 Thông tư 81/2019/TT-BTC có quy định về quyết định kiểm tra trong quản lý hoạt động kinh doanh hàng miễn thuế cụ thể như sau:

    Quyết định kiểm tra trong quản lý hoạt động kinh doanh hàng miễn thuế

    Căn cứ mức độ rủi ro trong hoạt động kinh doanh hàng miễn thuế và các thông tin nghiệp vụ tại thời điểm ra quyết định, cơ quan hải quan quyết định kiểm tra và thông báo trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan như sau:

    - Rủi ro cao: Thực hiện kiểm tra một hoặc một số nội dung sau:

    + Kiểm tra đối với hàng hóa vận chuyển giữa kho chứa hàng miễn thuế và cửa hàng miễn thuế theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 10 Nghị định số 167/2016/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định về kinh doanh hàng miễn thuế (sau đây viết tắt là Nghị định số 167/2016/NĐ-CP);

    + Kiểm tra việc bán hàng miễn thuế của doanh nghiệp kinh doanh hàng miễn thuế theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều 12, điểm b khoản 3 Điều 13, điểm b khoản 3 Điều 14, điểm c khoản 3 Điều 15, điểm b khoản 2 Điều 16 Nghị định số 167/2016/NĐ-CP;

    + Kiểm tra thực tế tiền mặt của doanh nghiệp kinh doanh hàng miễn thuế đưa vào, đưa ra khu cách ly, khu hạn chế theo quy định tại điểm c khoản 2, điểm b khoản 3 Điều 20 Nghị định số 167/2016/NĐ-CP;

    + Kiểm tra báo cáo quyết toán đối với hàng hóa đưa vào để bán tại cửa hàng miễn thuế theo quy định tại điểm c khoản 5 Điều 21 Nghị định số 167/2016/NĐ-CP.

    - Rủi ro trung bình: Lựa chọn doanh nghiệp theo tỷ lệ ngẫu nhiên và thực hiện kiểm tra một hoặc một số nội dung theo quy định tại Điều 10, 12, 13, 14, 15, 16, 20 và 21 Nghị định số 167/2016/NĐ-CP.

    - Rủi ro thấp: Chưa thực hiện việc kiểm tra, tiếp tục thực hiện đánh giá tuân thủ pháp luật, phân loại mức độ rủi ro cho kỳ đánh giá tiếp theo.

     

    16