Quyết định giao tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia gồm những nội dung chủ yếu nào?
Nội dung chính
Quyết định giao tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia gồm những nội dung chủ yếu nào?
Căn cứ tại khoản 5 Điều 6 Nghị định 15/2025/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 6. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục giao tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia theo hình thức không tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp đối với các trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 5 Điều 5 Nghị định này
[...]
5. Nội dung chủ yếu của Quyết định giao tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia gồm:
a) Tên doanh nghiệp được giao quản lý tài sản đường sắt.
b) Danh mục tài sản giao (tên tài sản, tên tuyến, địa chỉ, năm đưa vào sử dụng; thông số cơ bản (chiều dài, diện tích, khối lượng,...); nguyên giá, giá trị còn lại (nếu có); tình trạng sử dụng của tài sản; tên cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp đang quản lý, tạm quản lý tài sản).
c) Hình thức giao tài sản: Không tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
d) Trách nhiệm tổ chức thực hiện.
[...]
Như vậy, nội dung chủ yếu của Quyết định giao tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia gồm:
- Tên doanh nghiệp được giao quản lý tài sản đường sắt.
- Danh mục tài sản giao (tên tài sản, tên tuyến, địa chỉ, năm đưa vào sử dụng; thông số cơ bản (chiều dài, diện tích, khối lượng,...); nguyên giá, giá trị còn lại (nếu có); tình trạng sử dụng của tài sản; tên cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp đang quản lý, tạm quản lý tài sản).
- Hình thức giao tài sản: Không tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
- Trách nhiệm tổ chức thực hiện.
Quyết định giao tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia gồm những nội dung chủ yếu nào? (Hình từ Internet)
Căn cứ Quyết định giao tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia của cơ quan, người có thẩm quyền là gì?
Căn cứ tại khoản 6 Điều 6 Nghị định 15/2025/NĐ-CP quy định căn cứ Quyết định giao tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia của cơ quan, người có thẩm quyền cụ thể như sau:
- Doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt quốc gia thực hiện việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản theo quy định tại Nghị định 15/2025/NĐ-CP, pháp luật về đường sắt và pháp luật khác có liên quan đối với tài sản quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều 6 Nghị định 15/2025/NĐ-CP; không phải thực hiện bàn giao, tiếp nhận tài sản như quy định tại điểm b khoản 6 Điều 6 Nghị định 15/2025/NĐ-CP.
- Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có quyết định giao tài sản của cơ quan, người có thẩm quyền, cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp đang quản lý, tạm quản lý (Bên giao) thực hiện bàn giao tài sản cho doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt quốc gia (Bên nhận) đối với tài sản quy định tại điểm d, điểm đ khoản 2 Điều 6 Nghị định 15/2025/NĐ-CP; việc bàn giao, tiếp nhận tài sản được lập thành biên bản theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 15/2025/NĐ-CP.
Sau khi tiếp nhận tài sản, doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt quốc gia thực hiện việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản theo quy định tại Nghị định 15/2025/NĐ-CP, pháp luật về đường sắt và pháp luật khác có liên quan.
Phạm vi và hình thức giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia từ dự án vốn nhà nước được quy định như nào?
Căn cứ khoản 3 Điều 5 Nghị định 15/2025/NĐ-CP quy định về phạm vi và hình thức giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia từ dự án sử dụng vốn nhà nước như sau:
- Trường hợp trong dự án đầu tư được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt có xác định đối tượng thụ hưởng tài sản là kết quả của quá trình thực hiện dự án và đối tượng thụ hưởng đó là doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt quốc gia thì sau khi hoàn thành việc đầu tư xây dựng, mua sắm, chủ đầu tư, chủ dự án, ban quản lý dự án có trách nhiệm bàn giao tài sản cho doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt quốc gia; không phải thực hiện lại thủ tục giao tài sản theo quy định tại Nghị định 15/2025/NĐ-CP.
- Trường hợp trong dự án đầu tư được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt có xác định đối tượng thụ hưởng tài sản là kết quả của quá trình thực hiện dự án nhưng đối tượng thụ hưởng đó không phải là doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt quốc gia thì xử lý như sau:
Nếu đối tượng thụ hưởng là cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hoặc tổ chức chính trị - xã hội thì sau khi đối tượng thụ hưởng tiếp nhận tài sản, thực hiện việc điều chuyển tài sản từ đối tượng thụ hưởng sang Bộ Giao thông vận tải để giao cho doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt quốc gia; việc điều chuyển được thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 5 Nghị định 15/2025/NĐ-CP;
Nếu đối tượng thụ hưởng tài sản là kết quả của quá trình thực hiện dự án không phải là cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội thì đối tượng thụ hưởng thực hiện việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản theo quy định của pháp luật về đường sắt và pháp luật khác có liên quan.
Trường hợp có nhu cầu điều chuyển tài sản sang Bộ Giao thông vận tải để giao cho doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt quốc gia thì thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 5 Nghị định 15/2025/NĐ-CP.
- Trường hợp trong dự án đầu tư được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt không xác định đối tượng thụ hưởng tài sản là kết quả của quá trình thực hiện dự án thì thẩm quyền, trình tự, thủ tục giao cho doanh nghiệp quản lý hoặc điều chuyển tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia về Bộ Giao thông vận tải để giao cho doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt quốc gia được thực hiện theo quy định về xử lý tài sản là kết quả của dự án sử dụng vốn nhà nước tại pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công; không phải thực hiện lại thủ tục giao tài sản theo quy định tại Nghị định 15/2025/NĐ-CP.