Quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất được gửi cho những cơ quan nào?

Quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất được gửi cho những cơ quan nào?

Nội dung chính

    Quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất được gửi cho những cơ quan nào?

    Căn cứ tại khoản 3 Điều 12 Thông tư liên tịch 14/2015/TTLT-BTNMT-BTP quy định về phê duyệt kết quả đấu giá quyền sử dụng đất như sau:

    Phê duyệt kết quả đấu giá quyền sử dụng đất
    ...
    3. Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ký ban hành quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất đã bán đấu giá thành công để gửi cho cơ quan tài nguyên và môi trường, đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất, cơ quan thuế và người đã trúng đấu giá quyền sử dụng đất. Quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất bao gồm các nội dung sau:
    a) Căn cứ pháp lý để ban hành quyết định;
    b) Vị trí, diện tích, mục đích, hình thức, thời hạn sử dụng đất và hạ tầng kỹ thuật, tài sản gắn liền với thửa đất (nếu có);
    c) Tên, địa chỉ của người trúng đấu giá quyền sử dụng đất;
    d) Số tiền trúng đấu giá quyền sử dụng đất và hạ tầng kỹ thuật, tài sản gắn liền với đất (nếu có); phương thức, địa điểm, thời gian phải nộp tiền trúng đấu giá;
    đ) Đơn vị thực hiện ký hợp đồng thuê đất và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trúng đấu giá;
    e) Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị có liên quan.

    Như vậy, UBND có thẩm quyền quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất và quyết định được gửi cho cơ quan tài nguyên và môi trường, đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất, cơ quan thuế và người đã trúng đấu giá quyền sử dụng đất.

    Quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất được gửi cho những cơ quan nào?Quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất được gửi cho những cơ quan nào? (Hình từ Internet)

    Hồ sơ trình ban hành quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất gồm những nội dung gì?

    Căn cứ tại khoản 2 Điều 12 Thông tư liên tịch 14/2015/TTLT-BTNMT-BTP quy định về phê duyệt kết quả đấu giá quyền sử dụng đất như sau:

    Phê duyệt kết quả đấu giá quyền sử dụng đất
    1. Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận bàn giao hồ sơ và Biên bản kết quả thực hiện cuộc bán đấu giá quyền sử dụng đất từ đơn vị thực hiện cuộc bán đấu giá quyền sử dụng đất, đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất lập hồ sơ gửi cơ quan tài nguyên và môi trường để trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền đã quyết định đấu giá quyền sử dụng đất, ban hành quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất.
    2. Hồ sơ trình ban hành quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất, bao gồm:
    a) Dự thảo quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất;
    b) Quyết định đấu giá quyền sử dụng đất của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền;
    c) Hồ sơ thửa đất đấu giá;
    d) Hợp đồng thuê tổ chức thực hiện cuộc bán đấu giá quyền sử dụng đất;
    đ) Báo cáo về việc tổ chức thực hiện cuộc bán đấu giá và Biên bản kết quả bán đấu giá thành công quyền sử dụng đất.

    Như vậy, hồ sơ trình ban hành quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất gồm:

    - Dự thảo quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất;

    - Quyết định đấu giá quyền sử dụng đất của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền;

    - Hồ sơ thửa đất đấu giá;

    - Hợp đồng thuê tổ chức thực hiện cuộc bán đấu giá quyền sử dụng đất;

    - Báo cáo về việc tổ chức thực hiện cuộc bán đấu giá và Biên bản kết quả bán đấu giá thành công quyền sử dụng đất.

    Các trường hợp nào đấu giá quyền sử dụng đất không thành ?

    Căn cứ vào khoản 6 Điều 125 Luật Đất đai 2024 quy định về các trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất không thành như sau:

    Giao đất, cho thuê đất thông qua đấu giá quyền sử dụng đất
    ...
    4. Cá nhân tham gia đấu giá quyền sử dụng đất phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
    a) Thuộc đối tượng được Nhà nước giao đất, cho thuê đất quy định tại Điều 119 và Điều 120 của Luật này;
    b) Điều kiện theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản.
    5. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm sau đây:
    a) Hằng năm phải công bố kế hoạch, danh mục các khu đất thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất trên Cổng thông tin đấu giá quyền sử dụng đất quốc gia, cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp huyện;
    b) Tổ chức lập, tổ chức thực hiện phương án thu hồi, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của Luật này để đấu giá quyền sử dụng đất;
    c) Tổ chức lập, tổ chức thực hiện phương án đấu giá quyền sử dụng đất;
    d) Chỉ đạo việc bàn giao đất trên thực địa, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho người trúng đấu giá quyền sử dụng đất.
    6. Các trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất không thành bao gồm:
    a) Các trường hợp đấu giá không thành theo quy định của Luật Đấu giá tài sản;
    b) Đã hết thời hạn đăng ký mà chỉ có 01 người đăng ký tham gia đấu giá;
    c) Có nhiều người đăng ký tham gia đấu giá nhưng chỉ có 01 người tham gia cuộc đấu giá hoặc có nhiều người tham gia cuộc đấu giá nhưng chỉ có 01 người trả giá hoặc có nhiều người trả giá nhưng chỉ có 01 người trả giá hợp lệ.
    7. Trình tự, thủ tục đấu giá quyền sử dụng đất thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản.
    8. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

    Như vậy, các trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất không thành gồm:

    - Các trường hợp đấu giá không thành theo quy định của Luật Đấu giá tài sản;

    - Đã hết thời hạn đăng ký mà chỉ có 01 người đăng ký tham gia đấu giá;

    - Có nhiều người đăng ký tham gia đấu giá nhưng chỉ có 01 người tham gia cuộc đấu giá hoặc có nhiều người tham gia cuộc đấu giá nhưng chỉ có 01 người trả giá hoặc có nhiều người trả giá nhưng chỉ có 01 người trả giá hợp lệ.

    18